Hiển thị các bài đăng có nhãn tổ đỉa. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tổ đỉa. Hiển thị tất cả bài đăng

28 thg 3, 2014

Bài thuốc dân gian chữa bệnh chàm tổ đỉa

Bài thuốc dân gian chữa bệnh chàm tổ đỉa
Bệnh tổ đỉa là bệnh viêm da đặc biệt, chủ yếu ở bàn tay, bàn chân. Bệnh chưa xác định được nguyên nhân. Nhưng nghiên cứu cho thấy, người có cơ địa dị ứng, có sang chấn thần kinh dễ nhạy cảm với các dị nguyên: hóa chất, cao su, xà phòng, nước hoa, một số chất trong mỹ phẩm, đồ ăn, thức uống hoặc thay đổi khí hậu...
Người bệnh có cảm giác đau, nóng ở bàn tay, bàn chân trước khi xuất hiện đột ngột các mụn nước trong, kết tụ với nhau, giống như hạt trân châu, không có ban đỏ, cảm giác ngứa dữ dội. Do ngứa gãi, chà xát nhiều và điều trị không đúng làm bội nhiễm vi khuẩn gây chàm hóa. Bệnh thường hay tái phát, cứ mỗi đợt, các mụn nước khô đi và bong vảy da làm bàn tay, bàn chân sần sùi có các lỗ sâu nông khác nhau - tổ đỉa. Nếu bội nhiễm vi khuẩn gây các mụn mủ, vẩy tiết, nặng hơn có thể viêm mô tế bào, viêm hạch bạch huyết... Theo Đông y, bệnh tổ đỉa ở bàn tay gọi là nga trưởng phong; ở bàn chân gọi là thấp cước khí. Nguyên nhân do phong, thấp, nhiệt tà hoặc độc tà kết lại ở bì phu bàn chân, bàn tay làm ảnh hưởng đến vận hóa của khí huyết, làm bì phu tấu lý không được nuôi dưỡng nên bị khô, tróc da. Thấp nhiệt với phong tích tụ sinh mụn nước, thấp nhiệt tà lâu ngày hóa nùng làm da có mủ, sưng loét; độc tà hóa táo sinh phong nên ngứa.
Sau đây là một số bài thuốc trị theo vị trí bệnh.
Nga trưởng phong
Bệnh ở lòng bàn tay. Phương pháp chữa: Khu phong, thanh nhiệt. Dùng các bài sau:
Bài thuốc uống:
Bài 1: ké đầu ngựa 16g, cỏ nhọ nồi 16g, ý dĩ 16g, kinh giới 16g, ích mẫu 16g, hoàng bá 12g, sinh địa 16g, tỳ giải 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
Kinh giới
Kinh giới
Bài 2: Tứ vật thang gia giảm: sinh địa 16g, đương quy 12g, xuyên khung 12g, bạch thược 12g, kinh giới 16g, liên kiều 12g, hoàng bá 12g, thương truật 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
Thuốc dùng tại chỗ:
cây mỏ quạ
cây mỏ quạ
Bài 1: Cao chiết từ cây mỏ quạ. Bôi ngày 2 lần.
Tô mộc
Tô mộc
Bài 2: nước tô mộc hoặc nước lá móng tay sắc đặc ngâm hàng ngày.
Có thể dùng các bài thuốc ngâm rửa trong phần “thấp cước khí”.
Bài 3: thanh đại, phèn phi, ô tặc cốt, bằng sa, liều lượng bằng nhau. Tán thành bột, rắc vào vết thương sau khi rửa sạch bằng nước tô mộc.
Tổ đỉa ở lòng bàn tay
Tổ đỉa ở lòng bàn tay
Bài 4: thương nhĩ 12g, phù bình 12g, thương truật 12g, khổ sâm 12g, hoàng cầm 12g, hương phụ 10g. Sắc ngâm rửa hàng ngày. Dùng khi nhiều mụn nước.
Bài 5: bán chi liên 60g sắc, ngâm ấm 15 phút. Dùng khi bị loét đỏ.
Thấp cước khí
Bệnh thường ở lòng bàn chân. Phương pháp chữa: thanh nhiệt trừ thấp, khu phong. Dùng các bài sau:
Tổ đỉa ở bàn chân
Tổ đỉa ở bàn chân
Bài thuốc uống:
Bài 1: kim ngân 12g, ké đầu ngựa 16g, ý dĩ 16g, thổ phục 20g, tỳ giải 12g, sinh địa 16g, kinh giới 12g, hy thiêm 16g, cam thảo đất 12g, cây cứt lợn 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
Bài 2: Thương linh phức phương gia giảm: ké đầu ngựa 16g, thổ phục 40g, ý dĩ 16g, tỳ giải 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.
Thuốc dùng tại chỗ: Dùng bài 3, 4, 5 như phần nga trưởng phong.
BS. Tiểu Lan

 

 

BỆNH TỔ ĐỈA NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ






Tổ đỉa có tên khoa học là Dysidrose, là một thể đặc biệt của bệnh chàm, khu trú ở lòng bàn tay, bàn chân và rìa các ngón, Bệnh thường gặp ở tuổi từ 20 đến 40, nam nữ có tỷ lệ bằng nhau

BỆNH TỔ ĐỈA NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Triệu chứng bệnh tổ đỉa



Nguyên nhân bệnh rất đa dạng và phức tạp, một số yếu tố liên quan như dị ứng với hóa chất trong sinh hoạt, trong nghề nghiệp như xăng dầu, xà phòng, xi măng, do nhiễm khuẩn trong khi tiếp xúc với bùn đất, nước bẩn hay gặp nhất là do liên cầu trùng trong thể tổ đỉa nung mủ; do dị ứng với nhiễm nấm ở kẽ chân; do thay đổi thời tiết theo mùa, do ảnh hưởng của ánh sáng và nóng ẩm.




Biểu hiện bệnh tổ đỉa



Bệnh biểu hiện với sang thương là mụn nước khu trú ở lòng bàn tay, bàn chân, đặc biệt ở mé bên của ngón tay, lòng bàn tay, mặt trên - mặt bên và mặt dưới ngón chân, lòng bàn chân. Bệnh không bao giờ vượt lên mé trên cổ tay và cổ chân. Mụn nước ăn sâu vào thượng bì làm da nổi gồ lên, hình tròn, rải rác hay xếp thành chùm, sờ vào mụn nước thấy chắc, cảm giác như có một hạt gì nằm xen trong da, kích thước khoảng 1 - 2mm, có thể trở thành bóng nước nhất là ở lòng bàn tay, bàn chân. Các mụn nước thường xẹp đi và teo đét chứ không tự vỡ, thường có màu hơi ngà vàng, khi bong ra để lộ một nền da hồng, hình đa cung hoặc tròn, có viền vảy xung quanh. Kèm theo rất ngứa, càng gãi càng ngứa, bệnh thường kéo dài khoảng 2 đến 4 tuần, tróc vảy rồi lành và bệnh hay tái phát.

Triệu chứng



- Mụn nước màu trắng trong là triệu chứng chính, kích thước nhỏ khoảng 1mm, nằm sâu, chắc, khó vỡ, thường tập trung thành từng chùm hơi gồ trên mặt da. Đôi khi nhiều mụn nước kết tụ thành bóng nước lớn.



- Vị trí: 90% là gặp ở lòng bàn tay và các rìa ngón tay hoặc là chỉ gặp một trong hai chỗ đã nói trên, còn ở lòng bàn chân và rìa ngón chân thì ít gặp hơn. Tổn thương thường đối xứng và bệnh thường không bao giờ vượt quá cổ tay, cổ chân.



- Bệnh thường xảy ra từng đợt, trước khi nổi mụn nước thường có cảm giác ngứa, rát, một số trường hợp kèm tăng tiết mồ hôi. Mụn nước của bệnh tổ đỉa thường có xu hướng khô ít khi tự vỡ, rồi để lại một điểm dày sừng màu vàng đục, tróc da.



- Khi bị nhiễm khuẩn thì mụn nước hoặc bóng nước sẽ đục, sưng đỏ kèm theo sưng hạch bạch huyết ở vùng kế cận và người bệnh nóng sốt.



Bệnh tổ đỉa được các thày thuốc ngoài da coi như một loại chàm (eczema). Nhưng khác eczema, tổ đỉa chỉ nổi ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và ria ngón tay chân, còn eczema thì có thể gặp ở bất cứ vị trí nào trên da. Mặt khác, mụn nước tổ đỉa thường to, sâu, chắc, khó vỡ hơn mụn nước eczema.



Cũng như eczema, tổ đỉa gây ngứa nhiều, bệnh nhân gãi, chà xát làm vỡ mụn nước, dễ thành nhiễm khuẩn phụ, sưng tấy, nổi hạch, có khi phát sốt. Bệnh tiến triển dai dẳng, hay tái phát theo chu kỳ (dân gian gọi là theo tuần trăng) thành mạn tính, kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, trở ngại nhiều cho sinh hoạt, lao động nếu không được điều trị đúng đắn.




Nguyên nhân gây bệnh



Nguyên nhân gây bệnh tổ đỉa rất phức tạp. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp:



- Dị ứng với hóa chất trong sinh hoạt, trong nghề nghiệp như xăng, dầu mỡ, thuốc kháng sinh, xà bông thơm, xà phòng giặt, chất tẩy rửa, dầu thơm, xi măng, vôi v.v...



- Do nhiễm khuẩn trong khi làm việc, tiếp xúc với đất, nước bẩn.



- Dị ứng với nấm kẽ chân.



- Do tăng tiết mồ hôi tay chân liên quan đến rối loạn thần kinh giao cảm, làm việc trong môi trường nóng ẩm.



Những yếu tố sau đây có thể thúc đẩy tình trạng bệnh khởi phát hoặc nặng hơn:



• Yếu tố tại chỗ: chất tẩy rửa, xà phòng, dung môi, giày dép chật, chất liệu da, đổ mồ hôi nhiều…



• Yếu tố trong không khí: khói thuốc, lông chó mèo, đất bùn, mạt bụi nhà…



• Nhiễm trùng (tụ cầu vàng)



• Thức ăn: hải sản, trứng, thịt gà, bò, đậu phộng, đậu nành, đồ lên men, tinh bột…

Điều trị



Điều trị bệnh tổ đỉa là nhằm làm cho da lành như bình thường, nhưng bệnh có thể tái phát lại nếu hiện diện các yếu tố thúc đẩy bệnh như đã kể ở trên.



Cũng như đối với eczema, điều trị tổ đỉa thường khó khăn. Hai yếu tố nhiễm khuẩn, dị ứng thường kết hợp. Tùy từng trường hợp, thày thuốc sẽ phải dùng đến các thuốc chống nhiễm khuẩn, chống nấm, chống dị ứng toàn thân hoặc tại chỗ. Phải điều tra các chất gây dị ứng để loại trừ. Nếu do rối loạn hấp thụ vitamin, cần bổ sung vitamin thích hợp ( vitamin PP, C, B6 ).



- Tránh bóc vảy, chọc lễ mụn. Nên rửa tay chân nhẹ, không cào gãi,làm xây xước các mụn nước đề phòng nhiễm khuẩn phụ. Không nên ngâm tay nhiều làm ẩm ướt lớp sừng, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm phát triển mạnh hơn.



- Tránh tiếp xúc xăng dầu, mỡ, xà phòng, hóa chất, thuốc tẩy rửa. Khi cần phải đeo găng bảo vệ.



- Cắt ngắn móng tay và giữ khô, sạch da lòng bàn tay, lòng bàn chân

Điều trị tại chỗ



- Ngâm rửa tay chân với thuốc tím pha loãng 1/10.000có màu hồng.



- Chấm thuốc BSI 1% - 3% khi chỉ có mụn nước đơn thuần.



- Khi tổ đỉa đã nhiễm khuẩn có mủ hoặc bóng nước to thì chích cho vỡ ra, sau đó bôi thuốc chống nhiễm khuẩn như Milian, Eosine.



- Chiếu tia tử ngoại (Ultra violet) tại chỗ.

Điều trị toàn thân



- Uống thuốc chống dị ứng thông thường như: Chlopheniramine , Cetirizine, Loratadine…



- Dùng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.


- Dùng thuốc kháng nấm nếu bị nhiễm nấm.

3 thg 1, 2014

Công dung của vỏ núc nác hay hoàng bá nam


HOÀNG BÁ NAM


Cây: Cây nhỡ, cao 5-13m. Thân nhẵn, ít phân cành, vỏ cây màu xám tro, mặt trong màu vàng. Lá xẻ 2-3 lần lông chim, dài tới 1,5m. Hoa màu nâu đỏ sẫm mọc thành chùm dài ở ngọn thân. Đài hình ống, cứng, dày, có 5 khía nông. Tràng hình chuông, phình rộng, có 5 thuỳ họp thành hai môi, 5 nhị, có chỉ nhị có lông ở gốc. Đĩa mật có 5 thuỳ rõ, cao 4-5mm, đường kính 12-14mm. Quả thõng, dài 40-120cm, rộng 5-10cm, các mảnh vỏ hoá gỗ. Hạt dài 4-9cm, rộng 3-4cm, kể cả cánh mỏng bao quanh. Hoa nở về đêm, thụ phấn nhờ dơi. Hoa và quả từng lúc quanh năm. Các quả chín vẫn ở trên cây khá lâu vào mùa khô khi cây rụng hết lá.
Tên thuốc: Hoàng bá nam.
Tên khác: Vỏ Núc nác, Nam hoàng bá.
Tên khoa học: Vị thuốc là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Núc nác (Oroxylon indicum Vent.), họ Chùm ớt (Bignoniaceae).
Mô tả dược liệu:
Dược liệu: Vỏ cuộn lại thành hình ống hay hình cung, dày 0,6 - 1,3 cm, dài ngắn không nhất định. Mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, nhăn nheo, có nhiều đường vân dọc, ngang.  Mặt trong nhẵn, màu vàng xám hay vàng lục. Mặt bẻ ngang có lớp bần mỏng. Mô mềm vỏ lổn nhổn như có nhiều sạn, trong cùng có lớp sợi dễ tách theo chiều dọc.
Bộ phận dùng: Vị thuốc là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Núc nác (Oroxylon indicum Vent.)
Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi khắp nước ta.
Thu hái: Thu hái quả nang chín màu nâu vào mùa thu và đông, phơi khô ngoài nắng cho vỏ nứt hạt, tách lấy hạt và phơi tiếp cho đến khô. Vỏ cây thu hái quanh năm; khi cần thiết, đẽo vỏ trên cây, thái phiến dài 2 - 5 cm,  phơi hay sấy khô.
Tác dụng dược lý: Có tác dụng chống viêm, chống dị ứng rõ rệt. Tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân bất lợi từ bên ngoài vào cơ thể. Làm giảm độ thấm của mạch máu.
Thành phần hoá học: Vỏ và hạt chứa một hỗn hợp flavonoid và chất đắng kết tinh là oroxylin. Vỏ chứa baicalein và chrysin. Hạt cũng chứa oroxylin và một chất dầu chứa 80,40% acid oleic, acid palmitic, acid stearic và acid lignoceric.
Công năng: Hạt có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi hầu họng, chống ho, giảm đau, vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp. Các flavonoid trong vỏ cây và hạt có tác dụng đối với bệnh mày đay và mẩn ngứa và còn có tính kháng trùng.
Công dụng:
+ Lá hoa và quả khi còn non đều ăn được sau khi đun nấu. Người ta thường lùi quả non vào trong tro than rồi đem bóc bỏ vỏ ngoài, lấy phần trong của quả xào ăn. Hạt, vỏ thân thường được dùng làm thuốc.
+ Hạt dùng trị: 1. Viêm họng cấp và mạn tính, khan cổ; 2. Viêm phế quản cấp và ho gà; 3. Đau vùng thượng vị, đau sườn.
+ Vỏ thân được dùng trị: viêm gan vàng da, viêm bàng quang, viêm họng, khô họng, ho khan tiếng, đau dạ dày, dị ứng trẻ em ban trái, sởi. Cũng dùng chữa dị ứng sơn, trị bệnh vẩy nến, hen phế quản trẻ em. Trong dân gian dùng thay Hoàng bá.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 8 - 16g, dạng thuốc sắc, hoàn tán.
1,5-3g hạt, 8-16g vỏ thân, dạng thuốc sắc. Có thể nấu thành cao hay chế dạng bột. Dùng ngoài nấu nước rửa hoặc dùng cao bôi.
Ở nước ta Viện Dược liệu đã sản xuất nunaxin viên 0,25g từ hỗn hợp các flavonoid để chữa mày đay và mẩn ngứa, dùng vỏ Núc nác làm viên Habanin kháng trùng và một loại viên kết hợp 2 dạng thuốc trên.
Bào chế:
Loại bỏ tạp chất, cạo bỏ lớp bần, rửa sạch, thái phiến chiều dài 2- 5 cm, bề dày 1-3 mm, phơi khô, hoặc sao nhỏ lửa cho đến khi bề mặt dược liệu có màu vàng.
Bài thuốc:
1. Ngoài da lở ngứa, bệnh tổ đĩa ngứa giữa lòng bàn tay, bệnh giang mai lở loét: Vỏ Núc nác, Khúc khắc, mỗi vị 30g, sắc uống hàng ngày.
2. Chữa đau dạ dày: Dùng vỏ núc nác, sấy khô tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-3g (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
3. Chữa kiết lỵ, đau dạ dày ợ hơi, ợ chua: Dùng hạt núc nác phơi khô, tán thành bột mịn, hoặc sắc uống mỗi ngày 8-10g (Trồng hái và dùng cây thuốc).
4. Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày: Mộc hồ điệp 10g, đường phèn hay kẹo mạch nha 30g, nước 300ml sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
5.  Viêm đường tiết niệu, đái buốt ra máu: Vỏ núc nác, rễ Cỏ tranh, Mã đề mỗi thứ một nắm, sắc nước uống.
6. Ho lâu ngày: 5-10g hạt, sắc nước hoặc tán bột uống.
7. Lở do dị ứng sơn: Vỏ Núc nác nấu cao, dùng uống và bôi vào chỗ lở.
8. Chữa viêm khí quản cấp tính, ho gà: Dùng mộc hồ điệp 4g, an nam tử 12g, cát cánh 6g, cam thảo 4g, tang bạch bì (vỏ trắng rễ cây dâu tằm) 12g, khoản đông hoa 12g. Sắc lấy nước, thêm 60g đường phèn vào hòa tan, chia uống nhiều lần trong ngày (Hiện đại thực dụng trung dược). "An nam tử" là tên dùng trong đơn thuốc của vị "bạng đại hải", tức là hạt "lười ươi" (Sterculia lychnophora Hance.), có mọc ở Biên Hòa, Bà Rịa, Bình Ðịnh, Bình Thuận, Phú Yên, Quảng Trị...
9. Chữa sỏi thận, sỏi bàng quang: Dùng vỏ núc nác 16g, chi tử (quả dành dành) 20g, mã đề thảo (lá và bông mã đề) 20g, xương bồ 8g, mộc thông 12g, tỳ giải 30g, quế chi 4g, cam thảo đất 20g; Sắc nước, chia 2 lần uống trong ngày vào lúc đói bụng (Thuốc Nam và Châm cứu).
Kiêng kỵ: Người hư hàn gây đau bụng, đầy bụng tiêu chảy không dùng.
Ghi chú: Hạt Núc nác cũng là vị thuốc, có tên là Mộc hồ điệp, có tác dụng chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, đau dạ dày.

21 thg 2, 2012

Chữa bệnh tổ đỉa ở tay, chân, đông y chữa bệnh tổ đỉa

Chữa bệnh tổ đỉa ở tay, chân

1. Đồng bào Mường có kinh nghiệm lấy 1 nắm thật to lá lốt, rửa sạch, giã nát, vắt lấy 1 bát nước đặc, uống làm một lần. Còn bã cho vào nồi đun với 3 bát nước, đun sôi vài lần rồi vớt bã để riêng. Khi nước âm ấm thì dùng rửa sạch tổ đỉa. Lau khô rồi lấy bã đắp lên, băng lại. Ngày làm 1-2 lần, liên tục trong 5 - 7 ngày là khỏi.

2. Lá ớt 1 nắm, mẻ chua 15 gr. Hai thứ giã nát, đắp vào nơi bị tổ đỉa băng qua đêm.

Buổi sáng lấy một trong các thứ lá sau đây đun nước rửa:
- Chua me đất, lá khế chua mỗi thứ một nắm hoặc:
- Lá cây Bạch đồng nữ( cây mò hoa trắng) một nắm hoặc
- Lá Kinh giới, lá cây Húng giổi( Húng quế, Húng chó) mỗi thứ một nắm.

Sử dụng bài thuốc uống sau đây để giải độc, chống dị ứng rất tốt:
    Kim ngân hoa 30 gram, Ké đầu ngựa 15 gr, Thổ phục linh 20 gr, Liên kiều 15 gr, Huyền sâm 20 gr, Sinh địa 20 gr, Cam thảo 5 gr. Tất cả đổ vào nồi cho 1,5 lít nước,  đun sôi kỹ, uống thay nước hàng ngày.

    Đây là những bài thuốc kinh nghiệm, đơn giản,dễ kiếm đã sử dụng hiệu quả trong nhiều năm qua.

Chú ý: khi chữa bệnh không ăn các thức ăn:
- Thịt gà
- Tôm
- Cua
Vương Văn Liêu


Đông y và cách chữa bệnh tổ đỉa

Tác giả : Thạc sĩ HOÀNG HỮU HẢO

Tổ đỉa là một bệnh khá phổ biến, đặc biệt hay gặp ở những vùng bị ô nhiễm do sản xuất công nghiệp, làng nghề, do rác thải (công nghiệp và sinh hoạt), do hóa chất bảo vệ thực vật… Bệnh thường thấy ở những người mà nghề nghiệp phải tiếp xúc trực tiếp với dầu mỡ (công nhân cơ khí, thợ sửa xe…), với hóa chất công nghiệp, rác thải (công nhân vệ sinh, phân loại rác, bới rác…), với hóa chất bảo vệ thực vật như người trồng rau vùng ngoại thành các thành phố lớn, đặc biệt là những người trồng rau nước (rau muống, rau cần…) ở gần các vùng mà nước thải thành phố chảy qua.

Triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh

Cơ địa dị ứng, sự tác động của yếu tố môi trường tiếp xúc như đã kể trên chỉ là yếu tố thuận lợi trực tiếp gây bệnh. Biểu hiện chủ yếu của bệnh là các mụn nước nhỏ sờ chắc ở bàn tay, bàn chân. Các mụn nước này thường xuất hiện ở mé bên các ngón tay, mặt sau ngón tay, lòng bàn tay; Mặt bên, mặt trên và mặt dưới các ngón chân, lòng bàn chân. Các mụn nước không tự vỡ mà thường xẹp đi, sau đó bong vảy, nếu khêu ra sẽ thấy một ít nước sánh chảy ra. Kèm theo mụn nước là ngứa, có thể ngứa nhiều hoặc ít tùy từng người.
Các tổn thương không bao giờ lan lên quá cổ tay, cổ chân người bệnh. Bệnh thường phát, tái phát hoặc nặng lên về mùa xuân và mùa hè. Khi ngứa, bệnh nhân gãi thường làm vỡ các mụn nước, nếu vệ sinh không tốt sẽ dễ dẫn đến nhiễm trùng tạo thành các nốt mụn mủ, có thể gây ra các bọc mủ nếu nhiễm trùng lan rộng.
Đông y gọi bệnh này là nga trưởng phong nếu bệnh ở bàn tay, là thấp cước khí nếu bệnh ở bàn chân. Nguyên nhân do phong - thấp - nhiệt kết hợp với nhau gây bệnh.

Cách điều trị

Để chữa bệnh, ta có thể áp dụng các phương pháp sau:
1. Dùng một nắm nhỏ lá đào tươi (50g) rửa sạch, giã nhỏ đắp vào tổn thương, sau 30 phút tháo ra để thoáng, ngày đắp 2 lần.
2. Khoảng 100g lá móng tay rửa sạch, sắc trong 1 lít nước, ngâm tay chân bị bệnh trong 15-20 phút, ngày ngâm 2 lần.
3. Nếu ngứa nhiều nhưng không có hiện tượng nhiễm trùng, dùng bột đại hoàng (khoảng 15g gói trong vải mỏng, sạch) tẩm với rượu trắng xoa lên nơi ngứa.
4. Xông khói thương truật: Cho vài miếng thương truật lên bếp than hoa đang cháy nỏ, khi khói thuốc bốc lên, hơ vùng tổn thương trên khói thuốc.
5. Ké đầu ngựa 20g, hy thiêm thảo 20g sao khô, sắc nước uống hàng ngày.
6. Thang thanh nhiệt tiêu viêm: Huyền sâm 30g, liên kiều, thiên hoa phấn đều 16g; Đơn bì, xích thược, mạch môn, ngưu tất, núc nác, hoàng đằng, chi tử, mộc thông đều 12g, cam thảo dây hay cỏ ngọt 8g. Sắc uống ngày 1 thang
Thực tế có thể kết hợp các phương pháp trên trong cùng thời gian điều trị.

Cách phòng bệnh đơn giản

Để phòng bệnh phát sinh hoặc tái phát, nên mang găng tay cao su khi tiếp xúc với các chất kích thích, bụi bẩn, nước bẩn. Giữ bàn chân khô ráo, thoáng mát nhất là về mùa nóng, đặc biệt là khe giữa các ngón chân.