6 thg 10, 2012

Bí mật của 81 con số

https://dogd-nhapkhau.blogspot.com/

Trích bách khoa tri thức việt Nam

BÍ MẬT CỦA 81 CON SỐ
Nói chung vận thế số lý 1 - 81 được ứng dụng vào phép phẫu tượng ngũ cách, chủ yếu là để lần lượt kiểm tra số lý của các cách. Trước con số có O biểu thị con số này là vận lành, có D là con số nửa vận lành, có  là vận hung.
Nguồn gốc của vạn vật lá số, vũ trụ cũng là số. Số bắt đấu từ 1 kết thúc ở 0, tuần hoàn vô cùng, không có biên giới mà vẫn trật tự không rối loạn, đó là chán lý của đại vũ trụ. Số 10 gọi là doanh, giống với ''linh'' (số không), xét từ triết lý, là thời gian. Đối ứng với thời gian lại có không gian, tức cái gọi là hiện tượng. Sinh, thành (trưởng thành) hóa (chết) dục (nuôi) của vạn tượng bao la trong thời đất mà cơ sở là sự li, hợp, tụ tán của các số từ 1 đến 9. Vì vậy số 9 nhân với nó là số của số lý không phải là số của số mục. Vì thế các số hàm chứa lực đại tự nhiên của vũ trụ. Mà lực lại chia ra cát, hung, như trời đất có âm dương, vật có cứng mềm, trong ngoài mà đạo lý là nhất trí. Văn tự viết nên họ tên, mỗi chữ đều có số nét của mình, mà mỗi số nét đều có lực dẫn dắt của nó. Cho nên mới có thể sinh cát hung mà chi phối cuộc đời. Mà lực ám thị của 81 số mà họ tên có, còn thấy ở các số thuộc ngũ cách, tiếp nối lẫn nhau, hoặc tương sinh hoặc tương khắc, vì vậy, chỉ có tra ra số của các cách, tổng hợp toàn bộ số lý, mới có thể đoán ra cát hung.
O1 (Bắt nguồn của vũ trụ). Con số thái cực của khai, thái vũ trụ trời đất.
Cơ nghiệp: Thông minh, học nhiều, thành công, phú quý, danh dự, hạnh phúc, của nhiều, tiến điền.
Gia đình: Tre mọc thành rừng, cha mẹ có ấm, gia đình viên mãn, con cái hiếu thảo.
Sức khỏe: Kiện toàn, sống lâu. Tam tài không tốt, không gặp.
Hàm nghĩa: Là con số cơ bản của vạn vật. Là biểu thị cát tường lớn nhất, thuộc loại đại thành công đặc biệt, khỏe mạnh, phú quý, danh dự, hạnh phúc, có thể hưởng phúc suốt đời. Vì quá tốt, nên người thường khó đảm đương hết số này.
2 (một thân cô tiết) thuộc con số phá điệu phân ly chưa định.
Cơ nghiệp: Kiếp tài, phả điệu, tai nguy, tồn gia, hồng diễm, biến thiên, biến mạo.
Gia đình: Tình thân không thân, vợ chồng nên hiểu lẫn nhau thì tránh được nỗi khổ biệt ly.
Sức khỏe: Hung nhược, chết sớm, dễ mắc bệnh da, ngoại thương, chết yểu.
Hàm nghĩa: Con số chưa định, hỗn độn. Là ám thị của hung ác lớn nhất, tiến thoái mất tự do, nội ngoại nhiều khốn khổn không yên. Dao động bệnh hoạn, gặp nạn, thậm chí tàn phế. Nếu kèm theo có các số tốt khác thì không đến nỗi chết non. Người này vất vả suốt đời, chí nguyện khó đạt, không lường được phá diệt.
O3 (Cát tường) con số phồn vinh tăng tiến, tiến thủ như ý.
Cơ nghiệp: Thuật, kỹ nghệ, nghiệp tổ, phong thịnh tự lập, kiến nghiệp, quan lộc.
Gia đình: Trong nhà ban ơn huệ, được vợ hiền, sáu thân hòa mục, phải ngăn ngừa tự tử.
Sức khỏe: Tùng bách mọc thành rừng, sức khỏe tốt, sống lâu.
Hàm nghĩa: Âm dương hòa hợp, tượng hình thành xác định vạn vật, có điềm cát tường, thành công phát đạt. Đạt trí, minh mẫn, nghệ tinh công khéo, có thiên tư thủ lãnh, phúc tự nhiên. Danh lợi song toàn, sự nghiệp thành công, có triển vọng vinh tiến, phúc vô cùng.
4 (Hung biển) Con số ngừng muôn việc, thân gặp hung biển.
Cơ nghiệp: Mặt đẹp, ướt át, phá gia, tai họa, mất của, tổn nghiệp nhà.
Gia đình: Sáu thân duyên bạc, anh em như bánh vẽ, ít người nhiệt tâm giúp đỡ, nên nhìn rộng một chút.
Sức khỏe: Suy nhược, thương tổn bên ngoài, bệnh ngoài da, chết non, ốm chết, bệnh điên.
Hàm nghĩa: Thuộc số hung biến, phá hoại, là số diệt vong không đầy đủ, không toàn vẹn. Tiến thoái không tự do, thiếu năng lực độc lập. Nhiều gian khổ khó khăn hoặc là phối hợp vui vận hung khác dẫn đến chết vì bệnh điên, chết non. Hoặc là phóng đãng, tan vỡ, nghịch nạn, cuối cùng thành người tàn phế. Nhưng cũng từ số này có con hiếu, tiết phụ, quái kiệt, v.v...
O5 (Trồng tre thành rừng) Con số tập hợp phúc đức của phúc lộc trường thọ.
Cơ nghiệp: Học giả, nối nghề cha ông, văn xương, phúc tinh, quan tinh, tiền tài.
Gia đình: Trên dưới hòa thuận, hợp tác với nhau, nhìn thấy viên mãn, con cái được hưởng nhiều ấm.
Sức khỏe: Phúc lộc như biển, thọ như Nam Sơn, khỏe mạnh.
Hàm nghĩa: Giao cảm âm đương, hòa hợp, có điềm ngọc được trả lại, tiềm ẩn vận đại thành công. Tinh thần nhạy bén, thân thể kiện toàn, phúc lộc trường thọ, phú quí vinh hoa, không đâu không đến được, hoặc là tổ của trung hưng, hoặc thành gia ở tha hương, hoặc phục hưng được gia đình đã bị tuyệt. Hoặc nếu không được như thế, thì cũng sẽ được công danh vinh dự, viên mãn không trở ngại, phúc, hạnh phúc, tốt, lành không gì sánh nổi.
O6 (Yên ổn) con số thiên tướng người lành của yên ổn, cát, khánh.
Cơ nghiệp: Hào kiệt, quan lộc, tiến tài, tướng tinh, học giả.
Sức khỏe: Gặp dữ hóa lành, gặp một lần nguy hiểm có thể sống lâu.
Hàm nghĩa: Có đầy đủ cả đức trời, đất lành, phúc rất rộng, thế nhà long trọng, vận vạn bảo triều tông nhưng đầy quá ắt giảm, lãi quá tất lỗ. Nếu phối hợp các yếu tố khác không chu đáo, sợ rằng hoặc như nước chảy xuống, trở thành điềm vui quá sinh bi, con số này có cái đẹp trời cho, yên ổn, lành vui hết đời.
D7 (Thông minh tháo vát)con số tiến thủ cương nghị quả đoán dũng cảm tiến lên.
Cơ nghiệp: Độc lập, quan lộc, tiến thủ, kỹ thuật, cứng rắn.
Gia đình: Thiếu lực đồng hóa, trong ngoài không hợp, người giôi kiềm chế tình cảm sửa mình có thể được gia đình viên mãn.
Sức khỏe: Năm tháng quang minh, tinh thần thể lực đều tốt, có thể sống lâu.
Hàm nghĩa: Điền của độc lập, đơn hành, cực cảm, có ý quá cứng mà thiếu lực đồng hóa nếu như ngoan cố kiếm quyền dễ tạo ra trong ngoài bất hòa, may mà trời cho tinh lực dồi dào, có tài điều tiết sự vật, nên có thể đập tan kẻ địch ngoan cố, bài trừ mọi khó khăn, nếu có thế kiềm chế tình cảm, độ lượng rộng rãi, mở rộng khí độ thì hạnh phúc tự nhiên vào, đàn bà có con số này khó tránh khỏi có tình cảm với nam giới, phải hết sức chú ý ôn hòa mới được cát lợi mà không sai lầm do sơ suất.
 D8 (Kiên cường) con số phát triển cần cù cố gắng ý chí cứng rắn vững vàng.
Cơ nghiệp: Có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, học giả, quan lộc, thiên quan, sư biểu, tích trữ của cải.
Gia đình: Hưng gia, trở thành người hiền thành đạt, cảnh nhà trước khó sau dễ.
Sức khỏe: Như cây tùng trên núi cao mạnh khỏe, tự tại, có thể sống lâu.
Hàm nghĩa: ý chí như sắt đá, giầu khí khái tiến thủ. Bài trừ mọi khó khăn, quán triệt mục đích, được cả danh và thực, nhẫn nại kiềm chế mình, dần thành công lớn. Nhưng nếu các vận khác phối hợp không khéo, có khả năng gặp vận hạn xấu.
9 (Thuyền nát ra biển) con số lành hết, dữ bắt đầu, nghèo thiếu.
Cơ nghiệp: quan lội, đồ ấn, thái cực, quái kiệt, phú ông, tai họa.
Gia đình: Tình thân không hòa thuận, người nói dài nói ngắn nhiều, ra sức giữ cho người hiền minh bình yên.
Sức khỏe: Đàn bà trở nên phong lưu hoặc li biệt với chồng; ốm yếu, đàn bà yếu đều nên kết hôn chậm, tích đức nhiều có thể tránh được chết sớm.
Hàm nghĩa: Lợi đi mất, rơi vào quẫn bách, nghịch vận, chết sớm, bi thương hoặc từ  nhỏ xa người thân mà khốn khổ. Hoặc giả yếu ớt vì bệnh, không có cơ hội, gặp nạn rối bệnh tật, nghèo nàn, tai họa, cô độc, thậm chí chịu hình phạt. Có người bất trắc gặp phúc dữ, người có con số này là đại hung, hoặc một mình thoát tai họa. Cũng khó tránh khỏi chết chồng (hoặc chết vợ) Than thở vì thiếu con, thực là vận xấu lớn nhất của đời người, nhưng trường hợp ngoại lệ, quái kiệt phú hào cỏ thể ra từ số này.
10 (linh ám) con số muôn nghề chung cục đầy hao tổn.
Cơ nghiệp: Thiện phúc, văn xương, tán tài, quan lộc, phá nguy, chết non.
Gia đình: Trong nhà nói không có nhiều người lạnh lùng, bàng quan, người vợ đáng thương gương vỡ tự lành, người chịu đựng mọi nhẫn nhục còn có thể ôn hòa.
Sức khỏe: Sát thương, hình phạt, bệnh yếu, tai họa, nữ dễ phong lưu, tâm tình biến hóa.
Hàm nghĩa: Hung ác còn hơn số 9, là vận cực chung của vạn sự, có người (cái) như hoàn cảnh đen tối, hư không không có vật gì, người nhân cách có con số này, phần nhiều không nghề chết sớm, giống như điềm không có mặt trời bốn phía mang mang, thần khóc qui kêu rất dữ, hành vạn tượng, thiếu khí lực, thường lâm vào không vừa ý, phàm yêu cầu thành công, nhưng do nhiều chướng ngại mà dần tự thất bại, dẫn đến nhà nát, người chết; hoặc là nghèo khó, nghịch nạn đến, hoặc giả mất người thân từ nhỏ, hoặc là bệnh yếu, gặp nạn, hoặc là có tai họa không lường được, hoặc là động đến việc quan, v.v… khó tránh khỏi không nghề, không vận (may), phần lớn trước sau tuổi trung niên đã về suối vàng. Tuy vậy trong vạn người có một, hai người ngoại lệ, có thể nói từ chỗ chết sống lại.
O11 (mầm sớm gặp mưa) con số Xuân thành dục vãn hồi vận nhà.
Cơ nghiệp: Tài tinh, thiên hựu, ám lộc, văn xương, kỹ nghệ, điền trạch.
Gia đình: Nuôi ong lấy mật, mọi việc đều thuận, nơi nơi ôn hòa.
Sức khỏe: Sông ngòi còn mãi, có thể mạnh khỏe sống lâu.
Hàm nghĩa: đường trời cho vận may, muôn việc thuận lợi, có được phú quí vinh dự, ám thị hai hưng giả con số đại cát nhất được vãn hối vận nhà bình tĩnh, hòa thuận.
12 (đào giếng không có nước) con số ý chí nhu nhược, gia đình vắng vẻ.
Cơ nghiệp: Hung tinh, phá hạn, mất cửa, thời lộc:
Gia đình: Tình với người thân như nước mùa thu (nhạt nhẽo, cốt nhục như than lạnh, làm ơn nên oán. Nên nâng cao khí tiết.
Sức khỏe: Cây khô đợi mùa xuân. Chú ý bệnh suy nhược thần kinh, dạ dày, ngoại thương, bệnh ngoài da, người có tam tài tết có thể an toàn.
Hàm nghĩa: Có điềm mở rộng vô lý, bất chấp sức yếu đuối, muốn làm việc mà không có khả năng làm được, phần nhiều thất bại. Gặp việc đễ xảy ra không đủ tinh thần. Gia đình vô duyên, cô độc, gặp nạn, nghịch cảnh, bệnh yếu không như ý, khó khăn, v.v... lại có khả năng vì các vận khác phối hợp mà đưa đến thất bại ngoài ý muốn, thậm chí có vận bi không thể sống hết tuổi thọ.
O13 (mẫu đơn ngày xuân) con số thành công, trí tuệ hơn người.
Cơ nghiệp: Thiên quan, văn xương, kỹ nghệ, tiền tài, học sĩ, điển sản, kho của.
Sức khỏe: Có khả năng kiện toàn sống lâu, người bất hòa với tiên thiên ngũ hành không gặp.
Hàm nghĩa: Giàu học nghệ, tài năng, có mưu lược sáng suốt, kỳ lạ. Nhẫn, mềm được việc, có dẫn dắt tốt sẽ được hưởng phú quí vinh hoa, đặc điểm là tràn đầy trí tuệ.
14 (Phá triệu) con số thất ý phiền muộn lưu lạc chân trời.
Cơ nghiệp: Lộc ngầm, mặt đẹp, nghệ thuận, lưu lãng, hồng vũ, mất của.
Gia đình: Cốt nhục xa lánh, xa quê thiên cư, anh em trong nhà đều không phân chia, việc nơi ngoài lại có duyên.
Sức khỏe: Trai gái đều xinh đẹp, bệnh ngoài đa, cảm mạo, phong thấp, nếu hợp tiên thiên ngũ hành có thể khỏe mạnh:
Hàm nghĩa: Nhiều phá triệu, gia thuộc duyên bạc, chất người thân, chết con, anh em, chị em phân ly, cô độc, không như ý, phiền muộn, nguy nan, gặp hạn, chìm nổi không định được, vì khảng khái mà nên oán, làm việc mà không được gì, thê thảm cô độc, người vận khác không nhiều, có thương, chết non.
O15 (Phúc thọ) con số hưng gia lập thân, phúc thọ cùng chiếu.
Cơ nghiệp: Thiên quan, quí nhân, phúc tinh, quan lộc, tiến điền, tích trữ tài sản.
Gia đình: Điềm gia điền thanh tĩnh, viên mãn, con cháu hưng thịnh.
Sức khỏe: Ngọc quí dưới đáy biển, yên ổn, thừa niềm vui, khỏe mạnh thoải mái.
Hàm nghĩa: Con số này là vận tốt lớn nhất, điếm phúc thọ viên mãn, thuận hòa, độ lượng rộng rãi. Hưởng nhiều phúc trạch, đức cao vọng trọng, tự thành nghiệp lớn, phú quí vinh hoa, cát tường có đức, con số đại cát phồn vinh hưng gia.
O16 (sâu nặng) con số quí hưng gia được giúp.
Cơ nghiệp: Thiên quan, quí mệnh, gia kiệt, tiến điền, học sĩ, hào hiệp, cơ sản.
Gia đình: Ngày xuân hoa nở, có thể trông thấy gia đình viên mãn, con trai có vợ hiền, con gái không nên kết hôn sớm.
Sức khỏe: Cây cỏ gặp xuân, yếu sức vì sắc tình, kiêng cữ có thể an khang:
Hàm nghĩa: Điềm chuyển từ dữ thành lành. Trở nên thủ lĩnh, chiếm thượng phong, độ lượng sâu nặng, hào kiệt, lắm mưu nhiều kế, giỏi điều hòa, tập hợp được danh vọng. Có thể phục tùng, có thể đại thành công vì sự nghiệp lớn, ám thị tốt của phú quí phát đạt.
D17 (Kiên cường) con số cương đột phá mọi khó khăn.
Cơ nghiệp: Thiên quan, tướng tinh, uy vũ, nghệ thuật, văn minh.
Gia đình: Nữ giới nếu được giáo dưỡng nữ đức, người hiền huệ có thể trông thấy viên mãn.
Sức khỏe: Tinh thần, thể lực đều khỏe, có thể trông thấy sống lâu.
Hàm nghĩa: Quyền uy cương cường, có mình không có người, dẫn đến bất hòa với người, nếu giỏi tránh nhược điểm này, thì đại cát, ý chí kiên định, mà khí tiết đột phá mọi khó khăn là ưu điểm lớn nhất. Nếu làm theo ý mình quá vô lý, tất sẽ gọi vận hạn tai họa đến, phải hết sức đế phòng. Phụ nữ có con số này dễ rơi vào nam giới, nếu có thể tích giữ nữ đức, giữ lòng ôn hòa, phúc lộc tự nhiên theo đến. Nhưng phụ nữ có điều kiện tiên thiên yếu, ngược lại phải dùng cơn số này là thỏa đáng.
D18 (Mài lại gương thép) con số lành cả trong ngoài có chí thì nên.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, văn xương, thái cực, tích trữ tài sản, của nhiều, kỹ nghệ.
Gia đình: Có phúc hưởng âm lộc của tổ tiên, khẩu xà tám phật, nên giữ được hòa bình, có thể trông thấy viên mãn.
Sức khỏe: Tinh thần thể lực điều kiện toàn như rùa rắn ngàn năm, có thể trông thấy sống lâu.
Hàm nghĩa: Lòng sắt đá, vận phát đạt đều có, có quyền lực mưu trí, chí hướng về một phía, tất sẽ loại bỏ được mọi khó khăn, giành được danh lợi. Phải ngăn ngừa cứng rắn, đề phòng chê trách. Nên nuôi nhu đức, đừng kiêu căng. Quán triệt mục đích, công thành danh toại.
19 (Nhiều nạn) con số gian khổ trùng lai máy che mặt trăng.
Cơ nghiệp: Quan lộc, tiến điền, hồng diễm (đỏ chót), của nhiều, mưu trí, hạn ác phá của.
Gia đình: Trong nhà thay đổi thất thường, anh em thành Ngô, Việt, phái nghĩ đến tình tay chân, nên chú ý nhiều.
Sức khỏe: Máy che mặt trăng, bệnh yếu, hình phạt, sát thương, chết sớm, người mà tiên thiên ngũ hành thuộc kim thủy cô thể trông thấy an khang.
Hàm nghĩa: Có mưu trí, có thể hưng nghiệp lớn, có được thực lực danh lợi nhưng thường xảy ra hãm hại ngoài ý muốn, trong ngoài bất hòa, khó khăn, khổ sở không dứt. Nếu chủ động có con số này, lại thiếu sự trợ giúp của các số lành khác sẽ nhiều bệnh yếu, cô quá, thậm chí chết non, tai họa vợ con chết, li biệt, hình phạt, sát thương, v.v... Do sự chèn ép của muôn việc mệnh không đến hết được, nên cũng gọi là con số chết sớm. Nhưng người tiên thiên có kim thúy, có thể trở thành cự phú, quái kiệt, vĩ nhân.
20 (giấu vàng trong nhà) con số không không nghề, phá vận.
Cơ nghiệp: Quan tinh, bộ tướng, mỹ thuật, trí năng, hồng diễm (đỏ chót), hạn dữ, Gia đình: Tình thân không có, anh em giấu nhau, xa quê phá nhà. Gặp việc, nếu chịu nhẫn nhục thì trong nhà có thể hòa tình.
Sức khỏe: Mình bùn vào biển, khó có thể tiếp tục, người không giỏi phối hợp tam tài, vận mệnh nhiều khó khăn, bệnh yếu. Tám chữ là kim mộc thì an toàn.
Hàm nghĩa: Điềm vật sẽ hỏng. Có dẫn dắt của sự chết sớm, không nghề, là vận đại hung, cả đời không được bình yên, tai nạn thường đến, họa dữ gặp nhiều, không như ý, lâm vào nghịch cảnh. Hoặc dẫn đến bệnh yếu, chết sớm, không nghề, phá vỡ, không thể duy trì gia đình. Hoặc lúc nhỏ mất người thân, mà lầm vào khốn khổ. Hoặc kêu than bất hạnh của con trai, con gái. Hoặc là trai chết vợ, gái chết chồng.
O21 (trăng sáng giữa trời) con số trăng sáng chiếu vằng vặc, thể chất khỏe mạnh.
Cơ nghiệp: Thiên quan, thái cực, văn xương, triết học, kho của, phúc lộc, thủ lãnh, quần thần, phú ông.
Gia đình: Sáu thân hòa thuận, có người nối dõi, nếu đàn bà không được cát dùng sẽ phá vận lớn.
Sức khỏe: Phù dung trăng mùa thu, tráng niên vẫn khỏe, trường thọ.
Hàm nghĩa: Điềm trăng trong gió mát, muôn vật hình thành thế tự lập. Quyền uy độc lập là vận có thể làm thủ lãnh. Được người ngưởng mộ, tôn trọng, hưởng thụ phú quí vinh hiển. Đường đời phát triển tiệm tiến, giữa đường khó tránh khỏi cảnh đau lòng tiến từng bước như lên bậc thang. Lập nghiệp, hưng gia, được cả danh lợi, nhưng quí trọng ở số lành. Phụ nữ được số này, gọi tai họa đến. Theo quan điểm của Kinh Dịch, nữ tính là âm, nên giúp nam tính là con số bổ trợ cho tiên thiên. Nếu có vận thủ lãnh, tức là cách vợ lăng thiên. Hoặc hi cực bi sinh, nếu phụ nữ không hoàn bị, gia đình không viên mãn. Vợ khắc chồng, gọi là hai hổ đánh nhau, tất sẽ không được song toàn, nên thận trọng đề phòng.
22 (Cỏ mùa thu) con số đấu tranh cỏ mùa thu gặp sương.
Cơ nghiệp: Viễn dương, thiên ất, quân thần, tướng tinh, khiếp tài.
Sức khỏe: Thường có bệnh ngầm, nan y, chết sớm.
Hàm nghĩa: Trăm việc không vừa ý, nửa đường chí hướng bị chèn ép, phần nhiều nhu nhược, đúng như điềm cỏ mùa thu gập sương, khó khăn, bệnh yếu, không có trí lực, lâm vào cô độc, nghịch cảnh không bình thường, nhưng cũng có vĩ nhân, hào kiệt có số này, thế nhưng cuộc đời nhiều trắc trở.
O23 (tráng lệ) con số thịnh vượng phát dục mặt trời mọc buổi sớm.
Cơ nghiệp: Thủ lãnh, quân thần, lộc ngầm, khơ của, tiến trạch, học sĩ.
Gia đình: Đàn ông có vườn đất, đàn bà thì điêu tàn, nhân cách số này nhiều khắc lớn.
Hàm nghĩa: Vận xương lung vĩ đại, điềm uy thế xung thiên, xuất thân hèn hạ, dần có thế lớn, cuối cùng lên thủ lãnh, có người có thế như tướng khải hoàn, như hổ thêm cánh. Quyền lực thịnh vượng. Cảm tình sắc nhọn tráng lệ đáng yêu, thực thuộc về vận số quí trọng. Nhưng nữ tính có số này lại bất cập, mà lý do giống với hai công một số. Phàm phụ nữ chủ vận là số này khó tránh khỏi chuyển thành điêu tàn mà giường thêu bi hàn.
O24 (đào được vàng) con số tiền của dồi dào cửa nhà dư dật.
Cơ nghiệp: Quan to, phúc tinh, văn xương, xí nghiệp, kho của, quân thần, công thương, phú quí.
Gia đình: Không đưa vào nghiệp tổ mà lập thân, gia đình, viên mãn, anh em hòa thuận, nhưng cần giữ lấy vô tư.
Sức khỏe: Tùng bách thường xanh, có thể rất thọ.
Hàm nghĩa: Đường đi nhiều gập ghềnh, thực khó tránh: Thế nhưng sách lược, mưu trí hơn người, tay trắng có thể nổi cơ đồ, của cải Vào nhiều dần già càng dồi dào, vận phúc dư thừa con cháu kế thừa.
O25 (vinh dự, anh tuấn) con số cương nghị, tính tình anh minh nhạy cảm.
Cơ nghiệp: Quân thần, thử lĩnh, phúc tinh, văn xương, xí nghiệp, tài lộc, kỹ nghệ, kho của, tiến điền.
Sức khỏe: Khỏe mạnh, người có tam tài thiện lương có thể sống lâu.
Hàm nghĩa: Tính tình anh minh, nhạy cảm, có tài trí đặc biệt, kỳ lạ, nhưng tính nết không cân bằng mà nặng về một phía, ngôn ngữ nhiều ít có chút cạnh góc, trong mềm có cứng, hoặc giả quái dị, người tách giữ không đủ, phần nhiều trở thành quái nhân, chơi với người ngoài thiếu khiêm tốn không có tài anh tuấn, tùy ý kiêu ngạo đến vô lễ, sợ sẽ biến lành thành dữ.
26 (biến hóa quái lạ) con số hào hiệp biến hóa quái lạ kỳ dị.
Cơ nghiệp: Hào hiệp, quan thần, quan lộc, nghĩa hiệp, hồng diễm, kho của, hạn dữ.
Gia đình: Tình thân vô nghĩa, vợ con không giúp gì, nếu con cái hòa thuận có thể viên mãn.
Sức khỏe: Phần nhiều phá gia bệnh yếu, người tiên thiên thiếu kìm, có thể bình yên.
Hàm nghĩa: Thuộc vận cách anh hùng sóng nước trùng điệp, số lạ, biến hóa Quái dị. Có tính tình nghĩa hiệp, nhưng thường biến động nhiều, trong những người có số này sóng gió không ngừng, gặp vạn nạn vượt ranh giới chết, mà lập công lớn có đấy, lực không đủ, tùy sóng mà chảy, cũng có người gặp trắc trở mà phá sản mất nhà. Lại do sự phối hợp của cách khác, mà hoặc lâm vào dâm loạn, chết sớm, hoặc giả chết vợ chết chồng, hoặc chết con. Thuộc loại vận số này phần lớn đều không thuận cảnh. Nhưng không ít quái kiệt, liệt sĩ vĩ nhân đã ra đời từ cách này.
27 (tăng trưởng) con số ham muốn cảnh trên trời, nhà yên tĩnh đợi thời.
Cơ nghiệp: Thiên quan, tướng quân, sư trưởng, học sĩ văn xương, hạn dữ, phá của bệnh tật.
Gia đình: Sáu thân không đắc lực, anh em xa lánh.
Sức khỏe: Bệnh phổi, hình phạt, bệnh tim, chết sớm, người tiên thiên mà ngũ hành là thủy có thể an toàn.
Hàm nghĩa: Lòng tự mình mạnh, bị nhiều người phỉ báng công kích mà dễ thất bại, cái gọi là vận khó, phần lớn là điềm nửa đường bị gãy. Ban đầu lấy mưu trí của mình, nỗ lực phấn đấu thu được danh lợi cho đến quá tuổi trung niên, thế lớn dần, những nung nấu trong ngoài không biết, khó phát đạt đến già. Giả sử bản thân hòa thuận giầu có, cũng không tránh được sau lưng nội bộ, trái phải không ngừng. Mà cũng do quan hệ của các vận khác hoặc gặp phải hành phạt, cô độc, chết trong nạn nghịch, v.v..
28 (Bèo nổi nơi nước mênh mông) con số hành tung vô định hào khí sinh ly.
Cơ nghiệp: Thiên quan, tướng tinh, quan tính, học sĩ, hồng điềm.
Gia đình: Thân thích nhiều oán ghét, anh em ít liên lạc, con cái li biệt.
Sức khỏe: Người tam tài không tốt bệnh tật, phát điên, người tam tài tốt không gặp hại lớn.
Hàm nghĩa: Mỗi khi gặp vận khó, có khí khái hào kiệt, nhưng không tránh khỏi trách móc phỉ báng, có lúc nạn hiểm ập đến mà bị thương hại, hoặc chết vợ hoặc chết chồng, tương khắc con cháu. Tóm lại phần lớn có họa, tranh luận không biết, hình phạt, v.v... Tai họa nối nhau, suốt đời lao khổ. Phụ nữ có số này phần nhiều giới hạn trong vận cách cô quả hoặc khó thành gia.
D29 (không bình thường) con số đại lập, thuyền Tuyền triển khai thuận lợi.
Cơ nghiệp: Thiên quan, đại cực, quân thần, thiên trù, tướng tinh, tiền tài, văn xương, mưu sâu, phú ông.
Gia đình: Thiếu sức tổ, khi địa cách là hỏa, ít con cháu hoặc bất hòa.
Sức khỏe: Người có tiên thiên ngũ hành là kim, mộc mà tam tài tốt, có thế an khang, nếu là thổ, hỏa có mối lo bệnh yếu.
Hàm nghĩa: Trí mưu giỏi lạ thường, là cách tâu công được phúc, tài lực, lực hoạt động đều có, có triệu chứng thành nghiệp lớn, thế nhưng ý nghĩ không đủ không bình thường phải chấm dứt, tùy ý làm việc, ham muốn không có giới hạn phần nhiều chữa lợn lành thành lợn què. Còn phụ nữ đều rơi vào tay đàn ông, hoặc là tạo ra họa hoang đường, ngờ vực, quyết phải thận trọng đề phòng.
D30 (không phải vận số) con số bất đồng vận đồ sống lại từ cảnh tuyệt vọng.
Cơ nghiệp: Quan tinh, tướng tinh, văn xương, hào phóng, hồng diễm, tai hạn.
Gia đình: Tình thân lại không thân, vợ chồng không hợp khó đến đầu bạc.
Sức khỏe: Hình phạt, ngoại thương, bệnh tật, người có thiên ngũ hành là kim có thể yên ổn.
Hàm nghĩa: Chìm nổi vô địch, lành dữ khó phân. Tức là do sự phối hợp của các vận khác, hoặc là người thành công, hoặc chìm vào thất bại. Nếu người có vận tốt, thành công tự đến. Người có số lý không tốt, giữa lúc không hay biết lâm vào thất bại. Cũng giống như đào mỏ, thám hiểm, thành công lớn thất bại lớn đều có may mắn. Ngoài ra còn có cô độc, chết vợ chết con, chết sớm.
O31 (Hoa nở mùa xuân) con số được hưởng phúc lành, trí thì dũng đức thì trí:
Cơ nghiệp: Thái cực, quân thần, tướng tinh, học sĩ văn tinh, điền trạch, tổ nghiệp.
Gia đình: Có thể thấy hạnh phúc, con trai con gái nhiều ấm, người địa cách bị khắc không gặp.
Hàm nghĩa: Có cả trí, nhân, dũng, ý chí cứng rắn, khó khăn nào cũng không khuất phục, bước chân đạp lên thực tế, là vận cách có thể thành nghiệp lớn có thể thống soái được mọi người, có được danh dự, phồn vinh phú quí, hạnh phúc, thuộc vận thủ lãnh uy lực to lớn, ôn nhu bình tĩnh.
O32 (Ngựa quí yên vàng) con số huệ trạch ý ngoại, nhiều may mắn đa năng.
Cơ nghiệp: Thiên đức, nguyệt đức, quân thần, tướng tinh, văn quan, học sĩ, văn xương, tiên trạch, nghiệp tổ.
Gia đình: Cửa nhà có long tinh, có thể viên mãn, con cháu thịnh vượng, là cách nam có hai vợ.
Sức khỏe: Có thể viên mãn, nhưng người tam tài không tốt có hơi bị nạn.
Hàm nghĩa: Cách nhiều may mắn, nhiều hi vọng, nếu được bề trên dìu dắt thì thế thành công như chẻ tre, rất có đức yêu mến bảo vệ người khác, nhà cửa phồn vinh, to lớn thịnh vượng, là con số thượng cát.
O33 (trâu trời) con số nhà cửa to lớn thịnh vượng, triển khai tài đức.
Cơ nghiệp: Thiên quan, thần tướng, văn xương, học sĩ, điền trạch, phú ông.
Gia đình: Khỏe mạnh, thân thể khỏe mạnh mồm mép rấn giỏi, phụ nữ mà dùng thì bị cô lập.
Sức khỏe: Người tam tài phối hợp không giỏi đè nén tiên thiên ngũ hành, hơi bị bệnh.
Hàm nghĩa: Điềm oanh phượng cùng gặp, hình thành ý xác định. Nhiều công, uy, trí mưu. Cương nghị quả đoán như mặt trời mọc buổi sớm, thịnh vượng xương long hết mức, thuộc số cát tường thiên hạ biết tên. Nhưng nếu quá cương nghị ngược lại làm lở việc. Hơn nữa quá qúi trọng, sợ người thường  không chịu nổi. Thế nhưng vật cực tất phản, ngược của tôn vinh mà bàn là hắc ám, đàn bà chỉ dùng nhẹ nhàng, dùng thì cô quả.
34 (phá tự) con số kiến thức nông cạn nhà phá thân vong.
Cơ nghiệp: Thần tượng, quán thần, văn xương, học sĩ, phá của, hạn dữ, tan vở.
Gia đình: Duyên nhà bạc, vợ con không thân xa rời, nhẫn nại giữ được yên.
Sức khỏe: Chết sớm, sát thương, hình phạt, óc tràn máu, tê liệt, phát điên, người mà tiên thiện ngũ hành và tam tài lành tốt có thể an khang.
Hàm nghĩa: Thuộc điềm đại hung phá hoại, dạng tai họa loạn ly rất mạnh, một khi hung đến là đến liên tiếp, đại hung, đại khó khăn về sự nghiệp, gian khổ lớn, trong ngoài phá loạn, mọi việc bẩn thỉu. Suy bại, đau đớn vô cùng. Do quan hệ phối trí của các con số khác, có thể bệnh yếu, chết sớm, chết vợ hoặc chết chồng, con cái li biệt, sát thương, hoặc phát điên, tai họa đến cùng cực, là con số đại hung nhà phá thân vong.
O35 (lầu cao ngắm trăng) con số phát triển ưu nhã, dịu dàng, bình tĩnh.
Cơ nghiệp: Tướng võ thừa tướng, học sĩ, văn xương, nghệ thuật, kho của, điền kỳ, công thương, dịu dàng.
Gia đình: Gia đình thượng lưu, có thể viên mãn, người bị thiên cách khắc, cũng có khổ vì bệnh.
Hàm nghĩa: Là hình dạng ấm lành, hòa tường, có năng lực trí đạt, càng phát triển về mặt văn nghệ, kỹ thuật, nếu mang chí lớn muốn vì việc lớn thì phải dùng khí lực lớn, triệt để tiết nghĩa nhằm bổ sung có tính không triệt để và lực hiệu triệu quyền uy. Do thiếu đảm lược khí phách, con số này thực là con số linh bảo thủ bình yên, vì vậy con sớ này là hợp nhất với nữ tính, nếu là của nam tính, có khuynh hướng tiêu cực.
D36 (sóng lớn) con số uổng phí tâm sức, sóng gió bất bình.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, học sĩ, văn xương, tướng văn, phá ách, hung sát, núi lở, kiếp gia.
Gia đình: Sáu thân bất lực, vợ chồng li hợp, nên chậm tử tức, nên làm nhiều việc thiện để tích đức.
Sức khỏe: Chết sớm, bệnh hoạn, ngoại thương, người có tam tài lành tốt có thể an khang.
Hàm nghĩa: Là vận anh hùng sóng lớn trùng điệp, chìm nổi vạn trạng. Là cách thành nhân hiệp khí, nghĩa tình đôn hậu xá kỷ. Cả đời khó được bình yên, vất vả khó khăn rất nhiều, Rụt tay không tiến thì không đến nỗi hại lớn, nếu càng hoạt động thì càng chạm sóng lớn. Đại biến động, đại suy, thậm chí ấp ủ dần lưu lạc thất bại. Người mà phối hợp các vận không tốt, hoặc bệnh yếu, chết sớm, cô quả, ách nạn, v.v... không có cái gì không tới.
D37 (mãnh hổ xuống núi) con số phát triển cơ nghiệp, quyền uy hiển đạt.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, quan lộc, văn xương, nghệ thuật, quyền uy, nghiệp tổ.
Gia đình: Gia đình hòa thuận viên mãn, nữ tính nếu có liệt cường, cẩn thận giữ gìn nữ đức thì có hi vọng.
Sức khỏe: Sống lâu nhiều, người tiên thiên ngũ hành hoặc bị nhân cách, dễ mắc bệnh, một số ít bị bệnh tim.
Hàm nghĩa: Độc lập, đơn hành, quyền uy, trung thực, là dạng thờ công vô thế, thông đạt nhiệt thành, trung liệt. Tiêu hết bệnh nặng phá vạn nạn mà thành nghiệp lớn. Tài năng, vận may được hưởng thụ phúc trời. Nhưng do quyền uy độc lập mà khó tránh khỏi cảm giác cô độc, nên độ lượng rộng rãi, lưu thần bình hòa.
D38 (mài tháp thành kim) con số khắc quyết kinh, ý chí bạc nhược.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, học cơ, thần tướng, thần đồng, kỹ nghệ, hung sát, thương hại.
Gia đình: Thân quyến lạnh nhạt, anh em không giúp, nên bình hòa thì có thể viên mãn.
Sức khỏe: Tai họa, ngoại thương, bệnh phổi, phối hợp người tam tài có thể viên mãn.
Hàm nghĩa: Không phải có trí, lớn, thực thiếu uy vọng thống soái, thiếu tài cán thủ lãnh, thuộc loại có chí mà thiếu lực, không được mọi người tin cậy. Một loại hình dạng bạc nhược bình thường, tự nhiên dễ thân vào không may, thất ý mà khó thành công, nhưng phát triển theo hướng văn học, kỹ thuật thì có năng lực tương đối mạnh, con số này là con số thành công nghệ thuật.
D39 (phú quí) con số biến hóa vô cùng, vinh hoa phú quí.
Cơ nghiệp: Thần tướng, văn xương, nghệ thuật, trí năng, kho của, tiến điền.
Gia đình: An ninh tự tại, có thể viên mãn, con cháu thịnh vượng, người mà tam tài bị khắc, không viên mãn.
Sức khỏe: An khang, người tam tài không tốt thì bệnh yếu.
Hàm nghĩa: Số này loạn lỗi lầm của mình, tạo thành cách hạnh phúc quí trọng, quyền uy trường thọ, tiền tài phong phú. Đức thấm bốn làng. Tài phú đầy người, phú quí hết mức. Ngầm chứa tượng ác bi thảm. Vì thế mới nói ''vật cực tất phản'', chớ khinh suất dùng.
40 (thoái an) con số gan to tiên mạnh thận trọng trị an.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, văn xương, học sĩ, hào kiệt, đảm lượng, hung tai, họa ách, kiếp tài.
Gia đình: Tình thân xa lánh, lạnh nhạt, anh em phân ly.
Sức khỏe: Bệnh dữ, bệnh dạ dày, ngoại thương, tàn phế, người có tam tài tính tốt có thể bù đắp.
Hàm nghĩa: Giầu trí mưu, có uy lực, nhưng mang lòng không chịu thua kém và thiếu uy vọng dễ bị phỉ báng, công kích, ở vào con đường rẽ của cát hung chìm nổi. Dựa vào các quan hệ vận số khác, có thể ấp ủ thành tội bị thương vì hình phạt (hình thương). Người mắc bệnh có người lâm vào bệnh yếu, cô độc chết sớm, người thích hoạt động phản chiêu thất bại, nên tiến mà gọi họa đến.
O41 (có đức) con số mọi việc như ý, đức cao vọng trọng.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, thái cực, danh nhân, học sĩ, học giả, quan lộc, kho của, phúc tinh.
Gia đình: Gia đình viên mãn, con cháu thịnh vượng, người địa cách bị khắc không gặp.
Sức khỏe: Có thể khỏe mạnh sống lâu, người có tam tài không lành không gặp.
Hàm nghĩa: Là con số lành, thuần là độc tú; đảm lực, tài mưu đều có, kiện toàn có đức, có thể thành nghiệp lớn, con số vận tốt lớn nhất thuận lợi.
42 (con ve sầu lạnh trên cáy liễu) con số cùng khốn hết mức làm mười nghề không thành.
Cơ nghiệp: Quân thần, bộ tướng, quan tinh, văn xương, kiếp sát, tai ách, hung biến.
Gia đình: Tình thân vô nghĩa, bạn bè vô duyên, vợ con không hòa thuận, người có tam tài tốt thì không bị hại.
Sức khoẻ: Bệnh yếu, người có tiên thiên ngũ hành là hỏa, thủy khao khát an khang, nên tam tài lành tốt.
Hàm nghĩa: Kiến thức rộng, nhiều tài, có kỹ nghệ, tinh thông thế tình tiếc rằng mười nghề thì chín không thành, nhiều bạc nhược không như ý, thiếu lòng tự tin, là tượng vắng vẻ đau khổ, là trạng thái thất ý. Nếu chuyên tâm tiến thủ, hoặc giả có thể thành công, nếu không tất đại thất bại. Trong con số này đã có người cô độc, bệnh ốm.
43 (Tán tài) con số tai hại thêm nặng phải để phòng con đường tà.
Cơ nghiệp: Tướng võ, tướng văn, văn tinh nghệ thuật, học giả, hung tinh. Tai ách thương, tàn.
Gia đình: Vợ yếu không giúp được gì, con nhiều không giống hệt mình, mọi người tâm đầu ý hợp. Người có tam tài lành tốt không có hại.
Sức khỏe: Bệnh yếu, ngoại thương, chết sớm, người có tam tài tốt lành có thể bình yên.
Hàm nghĩa: Vận tán tài phá sản, như hoa trong mưa đêm. Là tượng bạc nhược, rơi vãi, có tài năng trí thức, ý lực không xác định, mọi việc không thể làm theo. Nhìn bên ngoài thì hạnh phúc, bên trong nhiều khốn khổ. Bề mặt xem như được việc, bên trong không lượng được, nếu phụ nữ có số này cộng thêm các quan hệ khác, tất dần hoang vắng thê lương.
44 (phiền muộn) con số lực lượng có hạn, mày râu khó tươi tỉnh.
Cơ nghiệp: Văn xương, số sĩ, kho của, phá của, tai ách.
Gia đình: Cốt nhục làm trái nhau, anh em bất hòa, nếu nhẫn nhục thì bình hòa.
Sức khỏe: Phát điên, hình phạt, bệnh tật, phiến muộn, gặp nạn chết sớm, người mà tiên thiên ngũ hành là thổ, mộc có thể an khang.
Hàm nghĩa: Con số ác nhất nhà mất thân vong, ẩn chứa ngầm vận thảm đạm. Có ý phá hoại, loạn ly, vì thế mọi việc không thể như ý, nghịch cảnh, phiền muộn, lao khổ, mắc bệnh, gặp nạn, gia đình thì sinh ly tử biệt, hoặc do quan hệ của các vận khác mà phát điên, chết sớm, nhưng đời loạn xuất quái kiệt. Vĩ nhân, liệt sĩ, hiếu tử, nhà đại phát minh, v.v… đều xuất thân từ số cách này.
45 (ngọn gió bướng bỉnh) con số tân sinh thái và vạn sự như ý
Cơ nghiệp: Bộ tướng, quân thần, văn xương, học sĩ, nghệ thuật.
Sức khỏe: Có thể viên mãn, con cháu thịnh vượng người mà tam tài không tốt, không gặp, an khang trường thọ, người mà nhân cách bị khắc không gặp.
Hàm nghĩa: Là tượng thuận gió giương buồm. Kinh, vỹ sâu, trí mưu lớn, có thể dần đạt lớn nghiệp lớn, khắc phá muôn khó mà thành công, phú quí phồn vinh hết mức. Nhưng nếu tam tài có số dữ phối hợp, thì như trong sóng gió mất tay lái, dễ gặp tai nạn.
46 (đào vàng trong sóng gió) con số phá gia rời tổ, phải đề phòng thất bại lại.
Cơ nghiệp: Thần tướng, tướng tinh, quan tinh, học sĩ, hào kiệt, văn xương, hung ách, núi lở.
Gia đình: Nên chậm có con cháu, người mà tam tài tốt có thể đền bù.
Sức khỏe: Là tượng mang đồ quí đắm thuyền, thiếu sức, bạc nhược, bi ai, khó khăn vất vả người phá hoại, thất bại nhiều. Nhưng thuộc loại vận mệnh biến hóa quái dị, gặp khó khăn lớn sau khi chịu hết lại thành công. Hoặc theo quan hệ của các vận khác, bị lâm vào tai họa cô độc, hình phạt, bệnh hoạn, chết sớm, v.v... Nói chung khó tránh khỏi vận mệnh bất hạnh.
O47 (điểm đá thành vàng) con số quyến uy tiến thủ, khai hoa kết quả.
Cơ nghiệp: Quân thần, tướng tinh, văn xương, học sĩ, nghệ thuật, cao ngạo, ăn lộc, kho của.
Gia đình: Gia đình viên mãn, nhưng có lúc có tranh chấp, người mà tam tài tốt, ăn ở hòa thuận.
Sức khỏe: Cơ thể khỏe mạnh, trường thọ, người mà tam tài không tốt, có khả năng bệnh yếu, chết sớm.
Hàm nghĩa: Tượng nở hoa. Con số tinh tường cát khánh: Có thể hưởng hạnh phúc hợp tác với bạn tốt thành việc lớn nghiệp lớn. Thực là vận tốt tiến có thể công, lùi có thể thủ, phúc, lộc, ấm đến con cháu.
O48 (cổ tùng hạc) con số xuất thân thanh quí có đủ cả đức, trí.
Cơ nghiệp: Tướng võ tướng văn, quan lộc, văn xương, học sĩ, văn nghệ, kho của.
Gia đình: Gia đình viên mãn. Con cháu viên mãn. Người mà tam tài không tốt không gặp.
Sức khỏe: Tốt, trường thọ, người mà tam tài hợp không gặp.
Hàm nghĩa: Tài năng mưu lược có đầy đủ, nội hàm cứng rắn, là số lành đạt được công danh, lợi lộc, vinh hoa. Nên cố vấn cho người, uy vọng tràn đầy, cũng là số làm thầy.
D49 (chuyển biến) con số không ngừng gian khổ, khó phân biệt lành, dữ.
Cơ nghiệp: Thần, quan văn, tướng tinh, văn xương, trí mưu, học sĩ, hung tinh, tán tài.
Sức khỏe: Hung tai, bệnh hoạn, ngoại thương, chết sớm, người mà tam tài tốt có thể bổ cứu.
Gia đình: Sáu thân không đắc lực, nên lùi đường tử, tức.
Hàm nghĩa: Ở vào đường rẽ của cát hung, cát đến thì cát lại sinh đại cát, hung đến thì hung lại biến thành đại hung, vì vậy thành bại, được mất cực kỳ to lớn. Có lúc ở vào đại hung nhưng các mặt khác lại hóa cát, giữa hạnh phúc và bất hạnh, chuyên dựa vào sự xấu tốt của việc phối hợp của ba cái này cũng như quan hệ của các vật khác mà hiển hiện. Phần nhiều rơi vào tai họa.
D50 (thuyền nhỏ ra biển) con số cần đề phòng lật đổ, cát hung đều một nữa.
Cơ nghiệp: Quan võ, văn xương, hiền tài, tai ách, li sầu, tán tài.
Gia đình: Gia quyến nhiều mà không lâu.
Sức khỏe: Hình phạt, sát thương, tai họa ngoài ý muốn, ngoại thương, si ngốc, điên, v.v… người mà tam tài tốt không có hại.
Hàm nghĩa: Tượng của thành - bại, che lấp số lý của ''năm'' chữ được trước mà thành nghiệp lớn, hưởng thụ phú quí, sau đó dẫn dắt ám thị của doanh số (số thừa ra) mà lâm vào thất bại. Vong thân, phá hoại vào cuối đời, thê thảm tôi cùng cực. Nếu các vận khác lại có số hung, thì đã thảm càng thêm thảm. Sát thương, bi sầu, gặp liên tiếp cô quả, hoặc thậm chí bị hình phạt.
51 (chìm nổi) con số kinh doanh kiệt lực, thịnh suy cùng đến.
Cơ nghiệp: Văn xương, học sĩ, tiết độ, thời lộc, kiếp sát, bại lùi.
Gia đình: Có lúc tranh chấp, tai ách bệnh hoạn. Người mà tam tài tốt, an khang tự tại.
Hàm nghĩa: Tượng một thịnh một suy, tất nhiên có thể được thịnh vượng, thu được danh lợi một thời, sau đó phát hiện trong vận có điềm hung tự nhiên. Đến cuối đời bị chèn ép, khốn khổ, dần đến thất bại.
O52 (đạt nhãn) con số thực hiện lý tưởng, tài thấy trước.
Cơ nghiệp: Y sư, văn xương, kỹ nghệ , kho của, kho quan, quan lộc, tài tinh.
Gia đình: Hạnh phúc, thuận theo hành hiếu, con cái hòa thuận, người mà tam tài không tốt, không gặp.
Sức khỏe: Có thể thấy an khang, trường thọ, người mà nhân cách bị khắc, không gặp.
Hàm nghĩa: Thuộc tượng vận tướng vươn ra, thế năng to lớn, vận số tự dưng dựng chuyện. Có khả năng thấy trước, kế hoạch chắc chắn thành công, mắt có thể quan sát thời thế, thực hiện chí lớn nghiệp lớn mà danh lợi được cả hai, đó là vì có nhãn quang mà thành công.
53 (khúc quyển nan tinh) con số nội tâm ưu sầu, ưu sầu khốn khổ.
Cơ nghiệp: Vĩ nhân, học sĩ, thời lộc, ma nạn, tai ách, kiếp sát.
Gia đình: Thân quyến tình cảm nhạt nhẽo, thiếu tử tức.
Sức khỏe: Bệnh tai, họa hoạn, ngoại thương, hình phạt, người mà tam tài tốt có thể đến bù.
Hàm nghĩa: Nhìn bên ngoài rõ ràng là cát khánh trinh huy, bên trong chướng ngại, hoạn nạn rất nhiều, nếu không nửa đời trước bất hạnh nửa đời sau hạnh phúc thì nửa đời trước phú quí mà nửa đời sau sa sút, và vận số thịnh suy đều có một nửa. Một khi lâm vào hung sát, phần lớn nhà nát thân vong, nếu được số lành, vận khác cùng cứu, thì cũng chỉ được hơi yên thôi.
54 (ghi hoa trên đá) con số khó thấy thành công nhiều khó khăn, vận bi.
Cơ nghiệp: Văn xương, kỹ nghệ, hung tai, kiếp sát, thời lộc, tai ách.
Gia đình: Cha mẹ như khách qua đường, anh em tựa như tàn tinh, ăn ở với nhau hòa thuận, cũng có thể không có lỗi lớn.
Sức khỏe và hàm nghĩa: Ám thị cho đại hung sát, bi thảm không hết, không biết, tổn thương, phiền muộn.
D55 (thiện ác) con số hòa thuận không thực, ngoài đẹp trong ác.
Cơ nghiệp: Phi quan, kỹ nghệ, văn xương, học giả, tai ách.
Gia đình: Thân quyến ghen ghét, cha mẹ bệnh già, hết lòng trung hiếu có thể không có lỗi lớn.
Sức khỏe: Người mà tam tài tốt có thể kiện toàn, dư thừa không được an khang.
Hàm nghĩa: Số 5 là số lành nhất, trên 5 thêm 5 vẫn là trùng điệp của số lành, ngược lại sinh tướng hung, bên ngoài rất hưng thịnh, còn bên trong là tai họa chồng lên tai họa, bất kỳ việc gì không thể an tâm; nguy nan, li biệt, bệnh khó, v.v,… không có cái nào không đến, vì vậy là vận cách cát hung cũng đi theo nhau. Người mà ý chí bạc nhược, quyết không có đất lập thân. Giỏi, có thể chấn hưng hùng uy, kiên tâm vì nghiệp chí, đả phá ngàn khó, cũng có khả năng có ngày thành công.
56 (đi thuyền trong sóng) con số bốn xung quanh chướng ngại, hiểm hại, buổi đầu hưởng hết gian khổ.
Cơ nghiệp: Hào kiệt, văn xương, thời lộc, văn nghệ, hồng diễm, tai ách, thương sơn.
Gia đình: Không thể dựa vào thân thích nhiều phúc, sụp đổ.
Sức khỏe: Ngoại thương, bệnh khó, chết sớm, người mà tam tài tốt có thể kiện toàn.
Hàm nghĩa: Thiếu dũng khí thực hành, thiếu tinh thần tiến thủ; tổn thất, tai nạn, v.v… là người mà phúc họa không đến một mình. Muôn việc khập khiễng, tài lực không đủ, vẫn là vận cách tối hung.
O57 (mặt trời chiếu cây tùng mùa xuân) con số vinh dự lớn nhất, tuyết lạnh tùng xanh.
Cơ nghiệp: quan lộc, văn xương, học sĩ, nghệ năng, thời lộc, kho của, tiến điền.
Gia đình: Văn điền tôn nghiêm, có lúc có xung đột, người mà tam tài tốt có thể viên mãn.
Sức khỏe: Tự tại, thấy được trường thọ. Người mà tam tài không tốt không gặp.
Hàm nghĩa: Xuân cách lạnh lẽo, tính nết cương nghị, được hạnh phúc trời cho mà gọi phú quí đến, nhưng trong đời phải gặp 1 lần đại nạn, sau đó được hưởng cát tường. Phồn vinh, trăm việc có thể như ý.
D58 (đi đêm gặp trăng) con số khíạnh, nổi tiếng trước đắng sau ngọt.
Cơ nghiệp: quan lc, văn xương, học sĩ, kỹ nghệ, tai ách, thương tàn.
Gia đình: Tình thân ít, anh em không thân, phải hỗ trợ, tín nhiệm.
Sức khỏe: Thương tàn, hình phạt, ngoại thương, người mà tam tài tốt có thể bình yên, trường thọ.
Hàm nghĩa: Chìm nổi, đa đoan, họa phúc vô thường, được phúc phận, phải sau khi trải qua thất bại lớn, hoạn nạn lớn mới có thể nổi bật, sau khi nhà nát thân vong mới được phú quí phồn vinh. Phần lớn là đuôi mía lại ngọt, cuối đời hưởng thụ dư khánh.
59 (ve lạnh gió buồn) con số thời vận không thành công, phải đề phòng ngoại hoạn.
Cơ nghiệp: quan tinh, phúc tinh, văn xương, trí năng, tai ách, thương tàn, kho của, phá ách.
Gia đình: Thành thân vô duyên. Con cái rời bỏ quê hương.
Sức khỏe: Bệnh hoạn, hình phạt, chết sớm, người mà tam tài tốt có thể bình yên.
Hàm nghĩa: Thiếu lòng kiên trì, kém dũng khí, ý chí suy thoái, không có tài năng làm việc rốt cuộc sầu khổ cả đời.
60 (vô mưu) con số đen tối không sáng, tranh danh đoạt lợi.
Cơ nghiệp: Quan tinh, tướng tinh, văn xương, trí năng, kỹ nghệ, tai ách, thương tàn.
Gia đình: Tổ tiên không có nền, thân hữu vô tình, anh em vô duyên, người mà tam tài tốt có thể bù đắp.
Sức khỏe: Ngoại thương, bệnh dịch, chết sớm,v.v...
Hàm nghĩa: Là điềm dữ thuộc tối tăm hắc ám, đung đưa không yên. Phương hướng bất định, vận cách chịu hết sóng gió. Vô mưu không tính toán mà kế hoạch lại thành công, nên khó tránh khỏi thất bại khổ não hoặc hình phạt. Sát thương, bệnh hoạn, chết sớm.
D61 (mẫu đơn lâu tàn) con số tu luyện tích đức, danh lợi được cả hai.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, văn xương, kỹ nghệ, kho của, tiến tài, phá ách.
Gia đình: Tự lập thành gia, ăn mặc dồi dào.
Sức khỏe: Có thể an khang, trường thọ, người mà tam tài không tốt không gặp.
Hàm nghĩa: Danh lợi được cả hai, điềm lành phồn vinh phú quí, tiếc rằng ngạo mạn không khiêm tốn, để ấp ủ thành trong ngoài bất hòa. Gia đình không hòa thuận, anh em xa lánh. Ngoài mặt làm ra vẻ đường hoàng, lòng dạ hư không, nếu tu đức làm viềc thận trọng, quyết giữ hòa thuận thì có thể đề phòng khi chưa xảy ra, hưởng hạnh phúc trời cho, cả đời hưởng hết trinh tường.
62 (thể hiện thất bại) con số ách gian khó cơ sở hư nhược.
Cơ nghiệp: Quốc ấn, văn xương, hư độ, tướng tinh, kỹ nghệ, tai ách; người mà tam tài tốt có thể an toàn.
Gia đình: Sơ quý, cốt nhục phân ly.
Sức khỏe: Thương tàn, ngoại thương, hình phạt, chết sớm, tai ách, người mà tam tài tốt có thể an toàn.
Hàm nghĩa: Trong ngoài bất hòa, thiếu thốn tín dụng, chí muốn khó đạt, cảnh tiệm tiến suy bại, tai hại ngoài ý muốn đến nhiều lần, thuộc con số người yếu, bên trong thảm thương.
O63 (thuyên về biển yên) con số thể xác, tinh thần yên, phú quí vinh hoa.
Cơ nghiệp: Quan lộc, tướng tinh, văn tinh, nghệ năng, kho của, điền trạch, thương công.
Gia đình: Nhiều con cái, tượng cho viên mãn, thuận xuyên tán kính ái.
Hàm nghĩa: Tình trạng vạn vật thừa hưởng ân huệ vũ lộ mà phát dục lớn mạnh, thuộc con số đại cát như không phí tâm thần, vạn sự như ý, vinh hiển có thể truyền đến con cháu.
64 (chết vì tai nạn) con số cô độc sầu bi, cát nhục phân ly.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, học sĩ, kỹ nghệ, tai ách, phá của, kiếp sát.
Gia đình: Cả đời nhiều lo lắng, vợ con nợ phá.
Sức khỏe: Tai ách, hình phạt, bệnh hoạn, ngoại thương, người mà tam tài tốt có thể bình yên.
Hàm nghĩa: Con số này là điềm dữ phá hoại, trì trệ. Có tai hại ngoài ý muốn ập đến, hoặc cốt nhục chủ tán, hoặc bệnh hoạn, chết, cả đời không được yên lòng.
O65 (sông lớn về biển) con số phú quí bốn phương, phú quí trường thân.
Cơ nghiệp: Thần quân, tướng tinh, quan lộc, văn xương, kỹ nghệ , kho của, điền trạch, thời lộc.
Gia đình: Nghiệp tổ có gốc rễ, con cháu thịnh vượng, người mà tam tài không tốt không gặp.
Sức khỏe: Làm nhiều ân đức có thể kéo dài tuổi thọ, an khang tự tại.
Hàm nghĩa: Thiên trường địa cửu, gia đình thịnh vượng, phúc thọ kéo dài, việc việc thành công, cả đời bình yên, nhiều khí vận quí trọng.
66 (đi ngựa trên mỏm núi đá) con số nhiều họa mất phúc, trong ngoài không hòa.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, hào kiệt, tai ách, núi lở, tán tài, phá tài.
Gia đình: Sáu thân lạnh nhạt không hợp, anh em xa cách nhạt nhẽo.
Sức khỏe: Hình phạt, ngoại thương, chết, tàn thương, chết sớm.
Hàm nghĩa: Tiến thời mất tự do, trong ngoài bất hòa, rất gian nan, tổn hại cùng đến, tai ách, tướng hung đại gia đình tan vỡ.
67 (thông đạt) con số kiên cường lợi lộc hanh thông.
Cơ nghiệp: quần thần, tướng tinh, văn xương, thạc sĩ, tính cương nghị, nghệ năng, kho của, tiến điền.
Gia đình: Phụ mẫu nhiều ấm, con cái hiếu thuận, hạnh phúc viên mãn, người mà tam tài không tốt có lúc tranh chấp, nên giữ hòa bình.
Sức khỏe: An toàn, sống lâu, người mà tiên thiên ngũ hành là hỏa, tam tài không tốt mắc bệnh phổi, hoặc cơ quan hô hấp tật bệnh.
Hàm nghĩa: Thích được viện trợ của bề trên thượng cấp, muôn việc không gặp trở ngại mà đạt được mục đích, vận may được trời giúp, con số tốt thực hiện được ý chí nguyện vọng, đạo nhà phồn thịnh, phú quí.
O68 (thuận gió căng buồm) vận số công dung tốt, hưng gia lập nghiệp.
Cơ nghiệp: Tướng võ tướng văn, học sĩ, văn xương, tiền tài, lộc ngầm, tiên điền, tiết độ.
Gia đình: Hạnh phúc, người mà tam tài không tốt, không gặp.
Sức khỏe: Tốt, người mà tam tài không tốt có bệnh tật.
Hàm nghĩa: Trí lực tỉ mỉ chặt chẽ, chí hướng kiên định, chăm chỉ ra sức làm là tượng phát triển phấn đấu tiên lên. Có tài năng phát minh, tập hợp được lòng tin của mọi người, nguyện vọng phát đạt, vận số danh thực mà trọn vẹn.
69 (phi nghiệp) con số xử thế nhiều khó khăn đứng ngồi không yên.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, tiền tài, học sĩ, văn xương, kỹ năng, nghệ thuật, phá ách, cướp của.
Gia đình: Sáu thân không hợp, anh em khó ở với nhau, không nên thật lòng mau miệng.
Sức khỏe: Hình phạt, ngoại thương, bệnh tai, thương hàn, người mà tiên thiên ngũ hành là kim mộc có thể bình yên.
Hàm nghĩa: Con số cùng khốn, bế tắc, nghịch cảnh; thiếu lòng tin kiên định, tai họa xen nhau tới, dao động không yên, lâm vào chết sớm, bệnh tật hoặc chịu hết đau đớn mà chết.
70 (cúc tàn lại gặp sương) con số vãn cảnh thê lương, gia đình suy thoái.
Cơ nghiệp: Quan tinh, học sĩ, kho văn, sao khéo, kho của, phá ách, cướp lộc.
Gia đình: Cha mẹ khó gánh vác, anh em không giúp, nên chậm đường vợ con.
Sức khỏe: Bệnh hoạn, ngoại thương, người mà tiên thiên ngũ hành là kim mộc có thể kiện toàn.
Hàm nghĩa: Là tượng hiểm ác vong diệt. Cả đời thê thảm, ưu sầu không dứt. Có cảm giác không hư tịch mịch, khó tránh khỏi tai ách sát thương, bệnh tật, hình phạt, chết sớm, li tán, v.v… Nếu không là người vô chung.
D71 (hoa bằng vàng trên đá) con số hao tổn tinh thần mà mệt mỏi không có thực chất gì.
Cơ nghiệp: Kỹ nghệ, văn xương, học sĩ, tồn ách, cướp lộc.
Gia đình: Có lúc gặp tranh chấp, nên giữ hòa bình.
Sức khỏe: Ngoại thương, nhiều bệnh hoạn, người mà tam tài tốt an khang.
Hàm nghĩa: Điềm tốt, tự được hưởng thụ phú quí phúc lộc, tiếc rằng nội tâm lao khổ rất nhiều, thiếu tinh thần thực hành quán triệt, thiếu dũng khí tiến thủ, dẫn đến thất bại, nên gọi là vận số cát hung đều một nửa.
D (lao khổ) con số khó chịu đựng trước ngọt sau đắng.
Cơ nghiệp: Kỹ năng, quan lộc, đi khỏi làng. Công thương, học cơ, tiến tài, điền trạch, phá ách.
Gia đình: Thân quyến lạnh nhạt, nên chậm đường vợ con.
Sức khỏe: Khỏe mạnh, người mà tam tài không tốt không gặp.
Hàm nghĩa: Là tượng máy đen che mặt trăng, là số kiêm cả khoái lạc, bần cùng. Mà nửa đầu đời người hạnh phúc, nửa sau đời người bi thảm, nhìn bên ngoài tuy lành, nhưng bên trong lại sinh dữ, thậm chí cuối đời nhà nát thân vong. Răn ngừa lòng tham, có thể tránh khốn khổ.
D73 (vô dũng) con số nỗ lực phấn đấu, chí cao lực yếu.
Cơ nghiệp: Kỹ nghệ, văn xương, nghệ thuật, thời lộc, ách tinh, hồng diễm:
Gia đình: Sáu thân vô duyên, vợ chồng lực lượng ngang nhau, làm khổ con cái.
Sức khỏe: Tốt, phải đế phòng bệnh mắt, bệnh gan.
Hàm nghĩa: Là tượng vừa thịnh vừa suy, không có dũng khí thực hành, quán triệt, có chí cao mà không việc nào thành công, nhưng do trời sinh phúc khí, phần lớn suốt đời bình yên.
74 (hoa tàn chịu sương) con số lá mùa thu vắng vẻ, ngẫm trong nghịch cảnh.
Cơ nghiệp: Kỹ nghệ, văn xương, thời lộc phá ách, hồng diễm.
Gia đình: Vợ con không phải là tri kỷ, tình thân không giúp, tấm lòng nên rộng rãi cởi mở.
Gia đình: Có lúc gặp thương tàn, bệnh hoạn, chết sớm, người mà tiên thiên ngũ hành là thổ được an khang tự tại.
Hàm nghĩa: Không có năng lực không có trí lực, chỉ biết ăn mặc. Thế hệ vô dụng hơn nữa dễ sinh tai họa ngoài ý muốn, vất vả bận rộn, ngâm trong nghịch cảnh, buồn than vận mệnh.
75 (thoái thủ) con số phát tích rất chậm, người biết giữ gìn có thể yên.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, học sĩ, thời lộc, phá ách, tai động, văn xương.
Gia đình: Có thể thấy viên mãn.
Sức khỏe: An khang, người mà tam tài không tốt có bệnh hoạn.
Hàm nghĩa: Dù có cát tường tự nhiên, đáng tiếc trù tính không thành, nếu muốn làm việc lớn sẽ gọi khập khiễng thất bại. Thoái thủ có thể giữ được cát tường, tiến thủ sẽ lâm vào tai ách thất ý.
76 (ly tán) con số vất vả và không công, lật đổ ly tán.
Cơ nghiệp: Hào kiệt, văn xương, tướng tinh, cướp lộc, phá của.
Gia đình: Sáu thán vô duyên, vợ chồng phân ly, hiếm tử, tức.
Sức khỏe: Trong ngoài bất hòa, cốt nhục phân ly, vô hạn nghịch cảnh hưng sát, con số vận bi khuynh gia phá sản người chết. Nhiều bệnh yếu, chết sớm, vợ con li sầu.
D77 (nửa lành) con số nửa lành, nửa dữ gia đình hòa vui.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, tiền tài, cướp lộc, phá ách.
Gia đình: Đề phòng bệnh phổi, người tiên thiên ngũ hành là thổ thì bình yên.
Sức khỏe: Được cấp trên ái hộ nhiều, hưởng hạnh phúc đến trung niên, sau đó rơi vào bất hạnh, than thở tai ách, người này có vận sương vào nửa đời trước, thì nửa đời sau được cát tường.
78 (thiên khổ) con số công đức phá ách cảnh cuối đời thê lương.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, học sĩ, kỹ nghệ, cướp của, đột phá.
Gia đình: Tình thân ít, anh em không gần gũi, nhiều liên lạc.
Sức khỏe: Nên phòng bệnh hô hấp, bị thương, gặp nạn. Người có tiên thiên ngũ hành là thổ mộc, có thể kiện toàn.
Hàm nghĩa: Phúc họa tuy mỗi bên một nửa, nhưng hung tướng nhiều hơn một chút.
Trời sinh có đầy đủ cả trí, năng lực, thành công phát đạt trước tuổi trung niên. Từ sau tuổi trung niên, vận khí suy thoái, lâm vào ám thị khốn khổ đại bi thảm.
79 (từ đụn mây nhìn trăng) con số thân tàn lực kiệt miễn hồi vô lực.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, học sĩ, thời lộc, phá ách, tai ách, văn xương, phá tài.
Gia đình: Thân quyến nhạt nhẽo, anh em bất hòa, làm việc cẩn thận thì bình yên.
Sức khỏe: Ngoại thương, bệnh hoạn, người mà tiên thiên ngũ hành là kim, mộc thì bình yên.
Hàm nghĩa: Nghịch cảnh khốn cùng không thôi, tinh thần không yên, thiếu năng lực thực hành, thiếu trinh tiết, mất tín dụng, bị công kích chê trách, vì đời bị vứt bỏ, thành người bỏ đi, nhưng sức khỏe tốt.
80 (trốn lành) con số trả xong vốn thu nhỏ, hung tinh tám độ.
Cơ nghiệp: Tướng tinh, kỹ nghệ, học giả, thời lộc, phá tài, tai ách.
Gia đình: Nhân khẩu trong nhà quá nhiều, không thể nói nhiều.
Sức khỏe: Nhiều bệnh hoạn, người mà tam tài tốt có thể bình yên.
Hàm nghĩa: Suốt đời khó khăn gian khổ không dứt, bệnh hoạn, hình thương, người chết yểu nhiều, nếu người có sinh hoạt ẩn độn sớm, có thể yên tâm lập mệnh, hóa dữ chuyển sang lành.
O81 (muôn vật hồi xuân) con số tích cực thịnh đại hoàn nguyên khôi phục cái ban đầu.
Cơ nghiệp: Thiên phúc, thiên quan, ban lộc, tài độ, tướng tinh, kỹ nghệ, văn xương.
Gia đình: Con cái đều tốt đẹp, anh em viên mãn, gia đình hòa thuận.
Sức khỏe: Thể xác và tinh thần được trường cát, người mà tam tài không lành cũng có khả năng là số bệnh hoạn.
Hàm nghĩa: Con số tối cực, trả gốc trở về cát ban đầu, nên số này bằng cơ số 1, thuộc loại thể lực thịnh vượng, vận may rất nhiều (Cát tường trùng điệp là con số dẫn dắt lớn phú quí, hào hoa).
Ghi chú: 81 số, hoàn bản qui nguyên, số lý bằng cơ số 1, số 82 thì dùng số 2, số 83 lại bằng số 3. Nên phàm những số lớn hơn số 81 thì trừ đi 80, từ con số thừa ra có thể suy ra con số cần có. Ví dụ số 160, trừ đi 80 còn thừa 80, thì suy ra theo số 80. Lại như 161, trừ đi 2 lần 80, còn thừa 1, thì phán đoán theo số 1. Các con số khác cũng làm tương tự như vậy.

16 thg 9, 2012

Thế à


THẾ À!

"Thiền sư Hakuin rất được mọi người trọng vọng kính nể vì phong cách đạo đức thánh thiện của ông.
Một ngày kia, có một người con gái trẻ đẹp nhà gần chùa của thiền sư bỗng bị chửa hoang. Người ta không biết cha đứa bé là ai. Bố mẹ cô gái vô cùng tức giận và xấu hổ nên đánh đập tra khảo cô con gái về lai lịch tình nhân của cô. Ban đầu cô con gái không chịu nói gì cả, nhưng sau cùng vì bị đánh đập dữ dội, cô tiết lộ đó là thiền sư Ha kuin.
Tin xấu đồn ra nhanh chóng. Cha mẹ cô gái giận dữ, đùng đùng lên chùa và mắng xối xả vào mặt Hakuin. Khi họ dứt lời, Hakuin chỉ thốt hai tiếng "Thế à!"
Sau khi đứa bé chào đời, gia đình cô gái mang đứa bé quẳng cho Hakuin nuôi. Trong thời này, Hakuin đã bị tai tiếng và nhiều người chê bai trách móc ông đủ điều; nhưng Hakuin vẫn thản nhiên như không, dường như câu chuyện kia chẳng có dính líu gì đến ông cả.
Hakuin chăm sóc đứa bé thật tử tế và bồng nó đi xin sữa khắp nơi.
Một năm sau, cô gái vì cảm thấy ray rứt hối hận nên đã thú thực với cha mẹ là người cha đứa bé không phải là Hakuin mà là một chàng thanh niên làm việc ở chợ cá. Cha mẹ cô ta vội chạy lên chùa dập đầu tạ lỗi với Hakuin và xin mang đứa bé về.
Thiền sư Hakuin vẫn thản nhiên như không, thốt lên hai tiếng "Thế à!"

6 thg 7, 2012

Khuyên người đi học - Phùng Khắc Khoan

Khuyên người đi học
Phùng Khắc Khoan - Lời dịch -  Thái bá Tân
Chăm lo việc học phải do mình.
Trời không can dự việc nho kinh.
Người giỏi, dạy con thường đã khó,
Dễ gì đọc sách lúc đao binh.
Học rộng, lòng thông như suối chảy.
Cái tham tự bớt, sống yên bình.
Khi ít đam mê, lòng sẽ nhẹ,
Cần gì bổng lộc với quang vinh?

19 thg 6, 2012

Phương pháp nhịn ăn trong 1 ngày - yoga

nguồn: http://www.webtretho.com/forum/f69/cung-thuc-hien-phuong-phap-nhin-an-thanh-loc-co-the-day-doc-to-trong-co-the-ra-ngoai-485833/



cùng thực hiện phương pháp nhịn ăn - thanh lọc cơ thể đẩy độc tố trong cơ thể ra ngoài


LỢI ÍCH CỦA NHỊN ĂN:

Với cuộc sống hiện đại ngày nay, cơ thể chúng ta vì bị chứa đầy các chất dơ bẩn đến nỗi không thể chịu đựng đuợc một đợt nhịn ăn dài ngày. Vậy chúng ta nên có các đợt nhịn ăn ngắn ngày và đều đặn để thanh lọc cơ thể mà ít bị căng thẳng nhất.

Nhịn ăn tạo ra cho toàn cơ thể bạn như tim, dạ dày, ruột, thận, phổi, tuỵ gan, v.vv..một cơ hội để nghỉ ngơi và lấy lại sức mạnh để nó có thể hoạt động tốt với một hiệu quả lớn hơn nhiều sau khi nhịn ăn. Đặc biệt là tim và các mạnh máu, không còn còn phải bơm nhiều máu như vậy tới hệ thốn tiêu hoá nữa để tiêu hoá thức ăn, có một kỳ “nghỉ” rất cần thiết.

Nh ịn ăn tạo ra sự phá vỡ và bài tiết cá chất thải độc hại bám vào toàn bộ các cơ quan và các mô của cơ thể và do đó làm sạch toàn bộ cơ thể, tạo điều kiện cho dạ dày làm việc với hiệu quả cao nhất

Nhịn ăn làm trẻ lại toàn bộ hệ thống và làm chậm quá trình lão hoá của các tế bào, nhu mô, và mạch máu, chính vì vậy nhịn ăn làm cho con người trẻ ra và sống lâu .

Nhịn ăn hỗ trợ cho sự tiết xuất của các nội tíêt tố trở nên cân bằng và sự phối hợp điều hoà của các tuyến nội tiết với các cơ quan của cơ thể.

Nhịn ăn là quá trình để bảo toàn nuồn năng lượng, phục vụ cho cho sự thăng hoa về tinh thần , tâm trí và tâm linh hay Thiền định

Nhịn ăn luôn làm cho tâm, trí, bộ não luon tỉnh táo,minh mẫn đồng thời làm cho các aơ quan giác quan trở nên nhanh nhẹn và nhạy bén và tăng khả năng tư duy, lozic, tăng trí nhớ .

Nhịn ăn làm cho da bạn ngày càng trở nên mịn màng và sáng hồng hơn, vì những lỗ chân lông trên da mặt của bạn đã được tự tẩy sạch những độc tố do chúng ta ăn quá nhiều chất béo và đò ngọt. Mjn nhọt và trứng cá, nhiễm trùng da ... đều có thể được thuyên giảm. Đặc biệt là “đôi mắt – cửa sổ tâm hồn “ bạn ngày càng trở nên long lanh, trong sáng toát lên từ tâm sâu thẳm.

Nhịn ăn giúp Nam giới dẹp bỏ sự thôi thúc phải hút thuốc và uống rượu. Ăn nhiều làm cho thần kinh Bạn luôn bị căng thẳng, khi đó người ta tìm sự thư giãn qua thuốc lá và rượu. Nhịn ăn làm thư giãn thần kinh và do đó loại bỏ được khao khát này.
HƯỚNG DẪN NHỊN ĂN:

Nhịn ăn theo yoga là nhịn ăn chỉ 1 ngày duy nhất, tức là từ lúc mặt trời mọc ngày hôm nay đến lúc kết thúc ở mặt trời mọc của ngày hôm sau (khoảng 6 giờ sáng). Trong ngày nhịn ăn chúng ta nên vận động và đi lại ở ngoài trời thở sâu để kích thích sự tuần hoàn máu và thúc đẩy quá trình đào thải chất cặn bã .

Nhịn ăn thì phải được thực hiện từ từ, không đuợc đột ngột, vội vã.

Lần đầu tiên nhịn ăn, thì bạn có thể ăn trái cây và uống sữa.

Lần tiếp theo thì chỉ ăn trái cây và nuớc sinh tố ( nuớc ép trái cây) (Không uống sữa)

Lần kế thì Các bạn chỉ uống nuớc.

Lần sau cùng thì các bạn không ăn không uống gì cả (Nhịn khô). Theo cách này các bạn sẽ thích nghi dần và dễ dàng hơn với nhịn ăn.

Cách nhịn ăn tốt nhất là không ăn không uống gì cả (Nhịn khô). Bằng cách nhịn này, nhịn ăn có tác dụng nhanh nhất và hiệu quả nhất, ép kiệt được tất cả mọi độc tố trong cơ thể ra ngoài. Ngoài ra còn một lý do quan trọng nữa để không uống nuớc, liên quan tới tác dụng của mặt trăng lên cơ thể con người (mà tôi đã post với topic “Nhịn ăn theo tuần trăng Ekadashi”).
Chú ý: Những ai bị sỏi thận, sỏi mật, huyết áp thấp thì không được nhịn khô (phải uống nước). Trẻ em (duới 12 tuổi), phụ nữ mang thai và các bà mẹ đang thời kỳ cho con bú không nên nhịn ăn.

Còn những nguời ốm yếu hay quá đau yếu không thực hiện đuợc nhịn ăn hoàn toàn nên “nhịn ăn một nửa”, tức là nhịn từ sau bữa trưa cho đến tận sáng hôm sau .
XẢ NHỊN:

Ngưng nhịn ăn như thế nào cũng quan trọng gần như bản thân vấn đề nhịn ăn vậy. Sau khi Bạn đã làm sạch toàn bộ cơ thể bạn nghỉ ngơi, nếu bạn lại nhồi nhét đầy cơ thể bạn với những số lượng lớn thức ăn khó tiêu, làm dạ dày bạn bị quá tải và căng ra, bạn sẽ vô hiệu hoá tất cả những tác dụng tốt nhất của sự nhịn ăn. Vì vậy bạn phải thực hiện việc ngưng nhịn hay xả nhịn

Sáng hôm sau ( từ lúc mặt trời mọc), khi còn ở trên giường, bạn hãy thực hiện động tác búng chân, tức là co hai chân ép sát ngực, hai tay ôm chân, rồi búng mạnh ra, 3 hoặc 4 lần liên tiếp.

Sau đó bạn hãy uống tối thiểu là 1 lít nước chanh muối (khoảng 1 quả chanh tuơi trong 1 lít nước muối, với tỷ lệ trung hoà). Dung dịch muối mới đó là một trong những chất làm sạch cơ thể hiệu quả nhất, đồng thời dung dịch đó cũng mang tính chất kiềm thì khi vào trong cơ thể nó sẽ làm trung hoà các loại axít và làm loãng niêm dịch và tất cả chất nhầy này sẽ được tẩy sạch ra khỏi các mô trong khi nhịn ăn và hoà tan chúng để có thể bài tiết dễ dàng.

Tiếp theo là chúng ta sẽ ăn từ từ 1 hoặc 2 quả chuối (chú ý những nguời bị các chứng bệnh liên quan tới cột sóng và cơ lưng như đau lưng, cột sống ... thì không nên ăn chuối tiêu). Khi ăn chú ý ta có thể cắn nhỏ từng miếng không nhai mà phải nuốt chửng. Bởi Chuói có tác dụng hấp thụ và trung hoà các chất độc còn lại ra khỏi hệ thống tiêu hoá như dạ dày và ruột và nó có tác dụng bôi trơn ruột.

Lần đầu nhịn ăn thì các bạn nên áp dụng tỷ lệ 1 : 1 : 1 : 1 (nghĩa là 1 lít nước ấm + 1 trái chanh + 1 muỗng cafe muối + 1 quả chuối cắn nhỏ và nuốt). Nếu không xả nhịn được thì lần sau tăng lượng chanh muối lên (2 quả chanh + 2 muỗng café muối). Miễn sao độ mặn = độ chua, nếm thấy vừa phải là được vì còn tùy chanh ít hay nhìu nước. Các bạn pha ra 1 cái tô rồi uống, uống ít hơi thôi (tùy khả năng nhé, không cần phải cố sức gì cả).

Sau đó cơ thể bạn sẽ có nhu cầu đi wc liên tục để xả các chất cặn bã ra ngoài. Lúc này bạn xem như đã xả nhịn thành công.

Sau đó khoảng 30 phút (nếu có thể) Bạn có thể ăn sáng.

Bữa ăn đầu tiên sau khi nhịn phải nhẹ, có nhiều trái cây hoặc rau tuơi (đặc biệt là các loại lá xanh và mầm). Nếu có điều kiện thì các bạn có thể ăn sữa chua hoặc trộn hoa quả trên với sữa chua. Bởi bữa sau khi nhịn này , nếu bạn ăn rau có chất xơ, và trái cây cuang cấp nứoc sẽ giúp bạn quét sạch đừong tiêu hoá hơn. Còn sữa chua như 1 nguồn men tiêu hoá gúip dạ dày bạn khởi động dần sau 1 quá trình nghỉ ngơi.

Nói chung là bữa sáng + trưa thì ăn nhẹ (tốt nhất là ăn lỏng), tối ăn lại bình thường.

Sau ngày nhịn ăn bạn nên tắm kỹ bỡi một phần độc tố được thải qua các lỗ chân lông.
Chỉnh sửa lần cuối bởi pinkymouse; 

28 thg 4, 2012

Lời dặn dò của cha dành cho con gái

Một người không tốt với con, con không nên quá bận tâm. Trong cuộc sống của con, không ai phải có nghĩa vụ đối tốt với con trừ cha mẹ. Còn với những người tốt với con, con nên trân trọng và biết ơn điều đó. Nhưng con cũng cần phải có chút đề phòng bởi mỗi người khi làm bất cứ việc gì đều có mục đích riêng. Hãy nhớ, họ tốt với con không đồng nghĩa với việc họ phải quý mến con.

Không có ai là không thể thay thế, không có vật gì thuộc hoàn toàn sở hữu của con. Vì thế, nếu sau này người con yêu thương không còn ở bên, hay họ không còn là nơi con có thể đặt niềm tin, con cũng đừng bi lụy. Sinh mệnh con người thực sự ngắn ngủi, con đừng để mỗi ngày trôi đi vô ích. Người ta tham vọng sống lâu nhưng con chỉ cần sống hạnh phúc mỗi ngày. Hãy trân trong và yêu lấy cuộc sống hiện tại của con.

Trên đời này không có gì là nhất cả, tình yêu chỉ là cảm giác bất chợt đi qua cuộc đời con, nhưng nó sẽ theo thời gian và lòng người mà thay đổi. Nếu như người đó rời xa con, con hãy học cách chờ đợi. Hãy để thời gian rửa sạch vết thương, để tâm hồn con lắng lại rồi nỗi đau của con cũng sẽ dần biến mất. Con đừng mơ ước một tình yêu hoàn hảo, cũng đừng thổi phồng nỗi đau khi nó không còn.

Có những người thành đạt mà không cần trải qua nhiều trường lớp, nhưng điều đó không có nghĩa con thôi nỗ lực học tập. Kiến thức con học được chính là vũ khí con cần có, hãy nhớ người ta không thể làm gì nếu họ chỉ có tay không.

cha va con gai Lời dặn dò của cha dành cho con gái

Con không nhất thiết phải chăm sóc cha nửa cuộc đời còn lại và cha cũng thế. Khi trưởng thành, con có thể tự mình bước đi, trách nhiệm của cha cũng đã kết thúc. Sau này dù con hạnh phúc hay buồn đau, con đều phải tự mình lựa chọn và có trách nhiệm với nó.

Con có thể bắt mình phải giữ chữ tín, nhưng không thể yêu cầu người khác làm thế với mình. Con có thể yêu cầu bản thân phải đối đãi tốt với người, nhưng con không thể kì vọng người ta sẽ làm ngược lại. Khi con tốt với họ, họ không có nghĩa vụ phải tốt lại với con. Hãy nhớ điều này nếu không con sẽ luôn gặp ưu phiền trong cuộc sống.

Cha đã mua vé số trong 26 năm thế nhưng chưa một lần trúng, điều đó nói lên rằng muốn giàu có phải dựa vào nỗ lực làm việc của bản thân, trên đời này không có bữa ăn nào là miễn phí cả.

Chỉ những ai có duyên phận mới trở thành người thân của nhau,cho dù trong cuộc sống bận rộn con ít khi gặp mọi người, nhưng con hãy trân trọng từng khoảnh khắc khi còn bên họ, hãy dành cho họ thời gian để yêu thương con hơn, và hãy gọi điện cho mẹ con.

Sưu tầm

7 thg 3, 2012

Chữa u xơ tiền liệt tuyến bằng liệu pháp tự nhiên

U xơ tiền liệt tuyến (TLT) là một chứng bệnh phổ biến ở phần lớn nam giới lớn tuổi. Bệnh có thể phát triển dần dần qua thời gian mà không gây nguy hiểm nghiêm trọng. Tuy nhiên, nó có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu, gây mất ngủ về đêm và dễ dẫn đến tâm lý căng thẳng, ức chế do trở ngại trong sinh hoạt hoặc trong giao tiếp. Liệu pháp tự nhiên có thể giúp điều trị hoặc ngăn chặn sự phát triển của bệnh, để cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống.

TLT là một tổ chức nhỏ bao quanh niệu đạo, nặng khoảng từ 15-20g, nằm ở đáy bàng quang, phía sau xương mu và trước trực tràng. Chức năng chính của tuyến là sản xuất ra chất dịch làm môi trường vận chuyển tinh trùng và tạo thành tinh dịch trong hoạt động giao phối. TLT chỉ có ở nam giới. Tuyến thường phát triển ở tuổi dậy thì, đến khoảng 20-25 tuổi thì bắt đầu ổn định. Tuy nhiên, đến sau 40 tuổi, TLT thường có khuynh hướng phát triển bất thường, được gọi là phì đại lành tính TLT. Sự phì đại của tuyến gây ra một số rối loạn chức năng của thận và bàng quang. Tỷ lệ mắc bệnh và mức độ trầm trọng của bệnh thường gia tăng theo độ tuổi. Số liệu thống kê cho thấy, có trên 50% nam giới ở độ tuổi từ 60-70 tuổi bị u xơ TLT. Đến 80 tuổi tỷ lệ này lên đến 88%. Sự phát triển bất thường vừa làm suy giảm chức năng của tuyến vừa gây chèn ép niệu đạo, làm cản trở sự bài tiết nước tiểu.

Triệu chứng biểu hiện

Sự chèn ép của tuyến vào cổ bàng quang làm cản trở đường tiểu, gây ra một số triệu chứng thuộc 2 nhóm:

Hội chứng kích thích như: hay mót tiểu, phải tiểu gấp, khó nín tiểu, tiểu nhiều lần trong ngày.

Hội chứng tắc nghẽn như: tiểu ít, tiểu nhỏ giọt, tiểu ngắt quãng, tiểu không thành tia, tiểu không hết nước tiểu trong bàng quang.

Nguyên nhân gây bệnh

Các nhà khoa học cho rằng bệnh có liên quan đến những rối loạn về nội tiết tố sinh dục. Theo Đông y, TLT và sự bài tiết nước tiểu liên quan trực tiếp chức năng khí hóa của thận và bàng quang. Ngoài ra, khí hóa ở tam tiêu đều có tác động phối hợp của 2 tạng tỳ, phế. Tỳ chủ thăng, chủ về cơ nhục và chủ về vận hóa thủy dịch, phế chủ khí và chủ về túc giáng. Ở người lớn tuổi, bên cạnh việc suy nhược chức năng của tỳ, thận, chế độ ăn uống, sinh hoạt và những căng thẳng tâm lý trong cuộc sống đều có ảnh hưởng đến việc phát triển u xơ. Những cảm xúc không thuận lợi về tình dục như: suy nhược sinh dục, áp lực không đáp ứng được nhu cầu của bạn tình, đọc sách báo, xem phim ảnh hoặc suy nghĩ quá nhiều về tình dục, tình dục không được thỏa mãn đều có khả năng kích động tướng hỏa dễ gây uất nhiệt. Uất nhiệt kết tụ lâu ngày kết hợp với tỳ khí hư nhược, khí hư hạ hãm, dễ dẫn đến khí trệ, huyết ứ và phát triển thành u xơ ở vùng hạ tiêu đối với cả nam cũng như nữ.

Điều trị dùng thuốc

Phép chữa u xơ TLT chủ yếu là bổ tỳ, thận. Tùy theo chứng, có thể gia thêm các vị thuốc để giải khí uất, hành khí hoạt huyết, lợi tiểu hoặc tiêu u xơ.

Bài thuốc 1

Đây là một bài thuốc kinh nghiệm để chuyên trị các trường hợp u xơ TLT. Qua phân tích có thể thấy bài thuốc có sự phối hợp của 2 cổ phương quy tỳ và lục vị gia thêm nhục thung dung, câu kỷ tử, đỗ trọng và ngưu tất để tăng cường thận khí. Quy tỳ có tác dụng kiện tỳ, an thần, bổ khí, thường dùng để chữa các chứng suy nhược, kém ăn, khó ngủ do lao nhọc hoặc do tình chí uất kết. Lục vị là một cổ phương thông dụng để bổ thận âm. Điểm đặc biệt của bài thuốc là chỉ “bổ chính” mà không “công tà”. Khi chính khí vượng, chức năng của tỳ, thận điều hòa, khí hóa tam tiêu sẽ thông suốt, cơ nhục sẽ săn chắc (vì “tỳ chủ cơ nhục”), TLT sẽ dần dần thu liểm và đường tiểu sẽ thông. Vì là phương bổ nên ngoài việc điều trị u xơ, bài thuốc này có thể dùng để chữa các chứng suy nhược sinh dục ở nam giới do tỳ, thận lưỡng hư, hay mệt mỏi, ăn ít, tinh kém, xuất tinh sớm.

Thục địa 16g, ngưu tất 12g, viển chí 8g, hoài sơn 12g, nhục thung dung 12g, táo nhân 8g, sơn thù 12g, câu kỷ tử 12g, long nhãn 8g, mẩu đơn bì 8g, trần bì 8g, cam thảo 8g, trạch tả 12g, hoàng kỳ 32g, đại táo 3 quả, bạch phục linh 12g, đảng sâm 24g, gừng sống 3 lát, đỗ trọng 12g, bạch truật 12g.

Đổ 4 chén nước, sắc còn hơn nửa chén. Lần 2 đổ 3 chén nước sắc còn nửa chén. Trộn đều 2 lần thuốc, chia làm 2 lần, uống trong ngày. Uống khoảng từ 7-10 thang. Sau đó, thỉnh thoảng uống lại một vài thang để bồi bổ cơ thể.

Bài thuốc 2

Bài thuốc này thiên về bổ khí, lợi tiểu và tiêu u xơ. Ngoài việc kiện tỳ bổ khí, tăng cường trương lực cơ, phương thang này có nhiều vị thuốc để hoạt huyết, tiêu ứ, làm tan chỗ kết tụ, nên chỉ dùng để điều trị u xơ, không dùng cho trường hợp bồi bổ thông thường.

Đảng sâm 24g, đương quy 20g, nga truật 12g, hoàng kỳ 32g, bạch truật 16g, đào nhân 12g, thục địa 20g, bạch phục linh 12g, tô mộc 12g, tỳ giải 16g, xa tiền 12g, xích thược 12g, mộc thông 16g, tam lăng 12g, đan sâm 12g, táo 3 quả, gừng sống 3 lát.

Sắc uống từ 1-3 thang. Sau đó vẫn nên tiếp tục uống theo bài 1 ở trên. Cả 2 bài thuốc đều không dùng được trong trường hợp cơ thể có các chứng viêm nhiễm đang phát triển.

Điều trị không dùng thuốc

Vận động thân thể

Theo Y học cổ truyền “tỳ chủ tứ chi và cơ nhục”. Vận động cơ bắp và khí hóa của tỳ, vị có liên quan mật thiết với nhau. Ở người cao tuổi và những người kém vận động thể lực tỳ, vị thường suy yếu biểu hiện qua việc kém ăn, sức không bền, dễ mệt mỏi, cơ bắp mềm nhũn. Do đó, rèn luyện thân thể trong điều kiện sức khỏe cho phép là biện pháp tự nhiên và quan trọng để kiện tỳ. Vận động thân thể vừa giúp nâng cao sức khỏe, cải thiện tim mạch vừa làm săn chắc cơ bắp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nhiếp các cơ vùng xương chậu, kể cả TLT. Cách vận động đơn giản nhất là đi bộ, đi từ chậm đến nhanh dần. Mỗi lần khoảng 30 phút, mỗi tuần 5 lần.

Bài tập làm săn chắc các cơ vùng xương chậu

Thực hành phương pháp thở bụng nghịch sau đây có thể giúp cải thiện tình trạng yếu liệt các cơ vùng xương chậu bao gồm cơ vòng hậu môn, cơ vòng bàng quang, các cơ sinh dục và cả TLT. Ngồi ở tư thế ổn định. Ngồi xếp bằng thông thường hoặc ngồi trên ghế, chân chạm đất. Tập trung tư tưởng vào vùng xương chậu, hít vào trong khi cố nhíu chặt nhị âm (bộ phận sinh dục và hậu môn), thở ra trong khi từ từ buông lỏng toàn thân. Lập lại động tác khoảng 10 lần tương ứng với 10 hơi thở. Mỗi ngày có thể tập 1 lần.

Thư giãn thần kinh và cơ bắp

Căng thẳng tâm lý, khí uất là một yếu tố quan trọng trong cơ chế sinh bệnh hoặc phát triển bệnh, kể cả u xơ TLT. Những cảm xúc, những ức chế về tình dục cần phải được giải quyết, thư giãn triệt để hoặc cho thăng hoa.

Do đó những sinh hoạt dưỡng sinh, ngồi thiền đặc biệt là những tư thế yoga có tác dụng thư giãn cơ bắp, thư giãn được thần kinh hóa giải stress sẽ đáp ứng tốt quá trình điều trị u xơ TLT.

Ăn nhiều rau quả tươi

Việc phát triển u xơ TLT có liên quan đến yếu tố tuổi tác, đến quá trình lão hóa. Trong những thập niên gần đây, các nhà khoa học đặc biệt quan tâm đến những chất chống oxy hóa và xem đây là một biện pháp quan trọng để làm chậm lại quá trình này. Trong lớp màng ngoài của các loại ngũ cốc, các loại hạt, các loại đậu và cả trong những rau quả tươi, nhất là các loại rau màu xanh đậm, màu vàng hoặc màu đỏ có hàng ngàn chất chống oxy hóa khác nhau bao gồm các sinh tố C, E, các chất lycopen, beta caroten, selenium. Đây là những chất chống oxy hóa rất tốt, có khả năng tăng cường hệ miễn dịch, trung hòa những gốc tự do và chống lại sự phát triển của những tế bào bất thường. Trên thực tế, có nhiều trường hợp u xơ ở cả nam lẫn nữ đã thu nhỏ lại hoặc bị mất hẳn chỉ bằng chế độ ăn uống thích hợp. Thông thường, người bệnh cần trải qua một vài ngày tiết thực trước khi thực hành chế độ ăn uống bằng rau quả và ngũ cốc thô.

Lương y Võ Hà

CHỮA PHÙ THẬN BẰNG BÀI THUỐC “CHỮA VIÊM – SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU” GIA HUỲNH KỲ, XA TIỀN, TRẠCH TẢ…

 ***
I/ PHÁT HIỆN TÁC DỤNG MỚI CHỮA GAN - THẬN HƯ SUY, TỪ BÀI THUỐC CHỮA SỎI THẬN ĐÃ ĐƯỢC NGHIÊN CỨU:


Bài thuốc viêm sỏi đường tiết niệu, đã được nghiên cứu và đã được UBKH&KT tỉnh Thuận hải tài trợ kinh phí và nghiệm thu đề tài từ năm 1988 – 1989. Từ đó đến nay đã 20 năm, chúng tôi áp dụng điều trị rất hiệu quả và cũng đã đi báo cáo tại “Hội nghị Khoa học kỹ thuật” của trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh ngày 21/4/ 2005. Đã đăng trên Tạp Chí Đông Y “ của Hội Đông Y Việt nam, các số 341/2002 và số 415/2008.



Trong quá trình sử dụng điều trị, tôi thấy bài thuốc có tác dụng chống viêm và điều hoà sự bài tiết nước tiểu rất tốt, nên áp dụng chữa một số bệnh lý về “GAN- THẬN”, nhất là bệnh “Phù do Gan thận hư suy ”, dùng bài thuốc trên gia thêm: Huỳnh kỳ 10g, Trạch tả 10g, Xa tiền tử 10g, Cây chó đẻ răng cưa 10g. Đạt hiệu quả rất tốt. Chỉ sử dụng khoảng 10 thang, cho 10 ngày đã có hiệu quả tốt. Nhất là các bệnh cho trẻ em, người phù do xơ gan, thận suy…

- BÀI THUỐC:

- Lá Đại bị (khô) 20 gam.
- Rau ngổ (khô) 10 gam.
- Hoạt thạch (tán mịn) 0 5 gam.
- Huỳnh kỳ 10 gam.
- Trạch tả 10 gam
- Xa tiền tử (hạt rau mã đề) 10 gam.
- Cây Chó đẻ 10gam.


Cho tất cả vào ấm, đổ 2,5 lít nước, nấu làm nước uống cả ngày như nước trà. Hay Sắc uống. Nước nhất, đổ 3,5 chén nước sắc lại còn 1,5 chén. Nước nhì cũng sắc như nước nhất. Sắc nước nào uống nước ấy. Trẻ em tuỳ tuổi mà gia giảm, thường thì dùng 1/3 liều lượng của người lớn và sắc cô lại cho uống nhiều lần. Có thể bào chế làm dạng trà, để pha nước uống hàng ngày.


- TÁNH VỊ CÁC THUỐC NAM TRONG BÀI:

1/ - ĐẠi BI: (Bluméa Balsamiféra). Dùng thân lá. Có chứa tinh dầu Bocnéol, Campho, Xinéola… dùng chiết xuất ra băng phiến. Có tác dụng làm hạ huyết áp, giãn mạch ngoại vi, tăng nhu động hô hấp. Công dụng tán phong hàn, sát trùng, tiêu đàm, chữa cảm ho, đầy bụng, ăn không tiêu.


2/.- RAU NGỔ: (Enhydra Fluctuans Lour.).
Chứa tinh dầu, protic, glucide, caroten. Có công dụng tiêu viêm, sát trùng, kích thích tiêu hoá, cầm máu.
 

3/ - HOẠT THẠCH: (Talcum).
Tán bột mịn. Chứa hoạt chất Magié. Có tác dụng lợi tiểu, chữa sỏi, tiểu ra máu, viêm niệu do sỏi bàng quang, làm lành vết loét, ghẻ lở.
 

4/ - HUỲNH KỲ: Astragalus membranaceus Bunge.
Hiện trên thị trường có loại Hoàng kỳ được di thực trồng ở Việt Nam gọi là Hoàng kỳ Hà Nội, cũng rất tốt, giá rẽ. Huỳnh kỳ có tác dụng trên hệ miễn dịch, kích thích phát triển cơ thể, tăng co bóp cơ tim, giản mạch, hạ huyết áp, lợi tiểu, bảo vệ gan, chống viêm, kháng khuẩn, kích thích sinh dục. Hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn. Có tác dụng bổ khí, thăng dương, liễm hãn, lợi tiểu, giải độc. Hoàng kỳ dùng sống chữa Đái tháo đường, đái đục, đái buốt, phù thũng, viêm thận mãn, albumin niệu, lở loét, phong thấp, đau xương, giản mạch hạ huyết áp, viêm loét dạ dày-tá tràng. Hoàng kỳ tẩm mật chữa suy nhược cơ thể, ra nhiều mồ hôi. Liều dùng 6g- 20g/ngày.


5/- TRẠCH TẢ: Alisma plantage aquatica L.
Còn có tên là Mã đề nước. Có nhiều loại làm trạch tả. Trạch tả có vị ngọt, tánh hàn, có tác dụng lợi tiểu, thẩm thấp, thanh nhiệt. Dùng chữa bệnh thủy thũng, viêm thận, viêm bể thận, tiểu tiện khó, đái ra máu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, đái tháo đường, cao huyết áp, gan nhiễm mỡ. Liều dùng từ 5 – 20g
 

6/- CÂY CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA (Phyllanthus urinaria L).
Còn có tên là Diệp hạ châu. Cây chó đẻ có tác dụng kháng khuẩn tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli. Shigella dysenteriae, S.flexneri, S.Shigae, Moraxella và diệt nấm đối với Aspergillus fumigatus, trị tiêu chảy, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ dường máu. Trên báo Y học “the Lancet” tháng 10.1988, có đăng Blumberg và Thiogarajan công bố đã điều trị 37 bệnh nhân viêm gan siêu vi B bằng cây Chó đẻ răng cưa, đạt kết quả âm tính 22/37 người sau 30 ngày và chứng minh cây chó đẻ răng cưa có chứa chất làm ức chế lên men phlymerase DNA của siêu vi B.
Theo Đông y, cây Chó Đẻ có vị hơi đắng, tánh mát, dùng để tiêu độc, sát trùng, tiêu viêm, tan ứ, thông huyết mạch, lợi tiểu.
Công dụng: Chữa viêm họng, mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, sản hậu ứ huyết, đau bụng, trẻ em bị tưa lưỡi, viêm gan, vàng da, sốt, rắn cắn, viêm đường tiểu, sỏi thận, sỏi mật, lậu, đái tháo đường, sốt rét, đau dạ dày.
Liều dùng: 10 – 20g/ngày.
 

7/- XA TIỀN TỬ: Platago major.
Hạt mã đề có vị ngọt, nhớt, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi phế, tiêu thũng, lợi tiểu, nhuận trường, hạ đường máu, hạ cholestérol máu, cầm máu, sỏi tiết niệu. Dùng trị đái tháo đường, khó tiêu, ho, vô sinh, cầm máu. Liều dùng: 6 – 12g/ ngày.


II/ BỆNH ÁN ĐIỂN HÌNH:
 

1/ Ong Hoàng Thanh Huy, 70 tuổi, Việt kiều ở Mỹ. Bị thận suy nên phù hai chân đã 2 năm. Ở nước ngoài chữa nhiều loại thuốc, nhưng chưa khỏi. Rất hoang mang về bệnh tình phù hai chân này.
Có người bạn cũng ở Mỹ, gốc người ở phường Đức Thắng, được tôi chữa khỏi bệnh phù hai chân và bụng do xơ gan, nên giới thiệu Ong Huy về đến tôi chữa bệnh.
Tôi cho uống thang trên, mỗi ngày 1 thang, từ ngày 23/2/2008 liên tục được 25 thang, chứng phù 2 chân không còn nữa. Bốc tiếp 25 thang để Ong mang sang Mỹ uống.
 

2/ Lê Văn Tuấn, 22 tuổi, ở thôn An Hội, Xã An Sơn, Huyện Thuỵ Nguyên, Hải Phòng. Tuấn bị phù 2 chân đã mấy năm do thận hư. Gia đình có chạy chữa nhiều nơi, nhưng chỉ đở được vài tuần rồi lại bị phù trở lại.
Tháng 3/2009, cháu Tuấn có vào làm cho khu du lịch Biển Xanh, Thành phố Phan Thiết, được mấy ngày thì em bị phù hai chân như củ, đi lại khó khăn. Ba em từ Hải Phòng vào, đưa cháu đến nhờ tôi chữa trị.
Tôi bốc 5 thang như trên, cho em về sắc uống trong 5 ngày. Hết 5 thang, hai chân em không còn phù nữa, đi làm bình thường. Tôi bốc thêm cho em Tuấn 5 thang nữa. Đến nay đả hơn 6 tháng, bệnh không bị tái phát.
 

KẾT LUẬN:
 

Bài thuốc Nam chữa viêm-sỏi đường tiết niệu là bài thuốc hay, qua nghiên cứu và điều trị trên 20 năm, Chúng tôi thấy hiệu quả trên lâm sàng rất tốt. Khi chúng tôi gia thêm 4 vị: “Huỳnh kỳ, Trạch tả, Xa tiền tử, Chó đẻ” để chữa các bệnh lý về Gan Thận, nhất là bệnh lý “Phù” thì hiệu quả rất khả quan. Nếu có điều kiện, Chúng tôi sẽ đưa bài thuốc vào nghiên cứu sâu hơn, sẽ giúp được cho bệnh nhân khỏi hư thận, nhất là trẻ em, chứng này hiện y học còn bị hạn chế./.

Toa thuốc trị suy thận, hư khí dành cho nam giới - u xơ tiền liệt tuyến

Toa thuốc trị suy thận, hư khí dành cho nam giới

Tin hay không tin cũng nên giữ toa thuốc này, phòng khi cần đến
 

Tiên Dược Cứu Bệnh Trần.

Sau đây là bài viết của tác giả Thái Huệ  Sơn: 

Tôi xin thuật lại cho bạn đạo nghe một chuyện  khó tin  mà có thật: Đầu năm 1990, tôi còn ở  Saigon, được chính quyền CS cấp hộ chiếu (passport) cho cả gia  đình  sang định cư bên Mỹ theo diện HO. Lúc xong mọi thủ tục đợi ngày  đăng ký chuyến bay lên đường, thình lình tôi  bị cảm sốt. Tôi uống thuốc cảm hai ngày, cơn  sốt không thuyên giảm mà lại biến chứng sang bí đái. Thế rồi bọng đái lói tức và sưng to lên như quả dừa. Tôi vội vàng đi khám bác sĩ chuyên môn về thận và đường tiểu. Bác sĩ Nam lên án bệnh tôi là u xơ tiền liệt tuyến (ulcère de la prostate), nên trị cho tôi bằng nhiều thứ thuốc trụ sinh. Qua nhiều ngày trị liệu,  bệnh không thuyên giảm mà lại còn hành thêm.

 Đường tiểu bế tắc hoàn toàn, cơn sốt không giảm. Tôi đi rọi quang   tuyến X và siêu âm, kết quả vẫn là chứng u  xơ tiền liệt tuyến.

Tôi đến bác sĩ chuyên khoa về thận và đường  tiểu khác, bác sĩ Hùng, ông khuyên tôi nên đi  vào bệnh viện giải phẩu gấp, nếu không thì  sẽ nguy đến tính mạng. Tôi yêu cầu bác sĩ  Hùng đút ống thông (sonde) lấy nước tiểu ở  bọng đái ra. Nước tiểu lấy ra 2 lít rất  hôi  tanh. Làm sondage rồi tôi thấy dễ chịu, bớt  sốt, nhưng vẫn còn bí đái và đau thốn bàng  quang. Ngoài Âu dược uống vào liên tiếp, tôi  còn áp dụng ngoại khoa châm cứu và đủ thứ  thuốc Nam do thân nhân, bạn bè bày biểu, nhưng  đường tiểu vẫn bế tắc. Hằng ngày tôi phải đến Bác sĩ Hùng làm sonde một  lần để lấy  nước tiểu ra. Bác sĩ Hùng đặt cho tôi một  dụng cụ mang luôn vào mình để mỗi lần mắc  tiểu mở nắp ra, khỏi phải làm thông thường  xuyên, sợ trầy trụa trong ống dẫn   nước tiểu và nhiễm trùng bàng quang. Dụng cụ  đó gây cho tôi sự bực bội khó chịu, nên tôi  gỡ ra. Hơn nửa tháng trời mà bịnh vẫn trầm  trọng, tôi đành phải  tính việc đi vào giải  phẩu bệnh “u xơ tiền liệt tuyến”, để xin  giúp đỡ nhập viện.

 Bác sĩ Trí thấy tôi sắp gần ngày đi Mỹ, nên  khuyên tôi rằng: “Bác nên đợi sang Mỹ rồi sẽ mổ, ở Việt Nam chẳng những thiếu thuốc men, mà hậu quả không bảo đảm cho bằng khoa  giải phẩu tối tân ở nước ngoài. Vậy cháu cho  bác một loại ống thông để bác về nhà mỗi  ngày tự làm sonde lấy 2 lần hầu cầm cự đợi  ngày đi Mỹ. Ngoài ra bác cứ uống thuốc liên  tiếp may ra bệnh sẽ thuyên giảm.

 Tôi áp dụng theo lời chỉ dẫn của bác sĩ  Trí, tự làm thông lấy 2 lần để cầm cự.   Bịnh không hành hung nhưng đường tiểu vẫn bế tắc.

Cùng đường tuyệt vọng, tôi van vái Trời  Phật. Bỗng nhiên một đêm nọ tôi hồi nhớ  lại thầy tôi đã dạy khi xưa như sau:

 -Tao cho mầy toa thuốc chủ trị bịnh “thận hư  khí suy” để sau khi có bịnh  lấy ra mà  dùng,đừng lạm dụng thuốc tây mà  nguy đến tính mạng. Ngày biên toa thuốc và còn có ký tên  vào đó.  Việc đó xảy ra năm 1942, gần 50 năm  sau tôi mới nhớ. Tôi bèn lấy toa thuốc dể trên bàn thờ van vái.

Sáng hôm sau tôi bảo vợ ra tiệm thuốc bổ luôn 3 thang đem về sắc cho tôi uống. Uống liên tiếp  trong 3 đêm.  Bỗng nhiên  đêm nọ, khi mắc tiểu  tức lói ở bọng đái, tôi đi tiểu tiện, thì  tự nhiên đường tiểu thông trở lại. Tôi mừng  quá, chẳng khác nào một cơ sở đóng cửa nghỉ việc lâu ngày, nay mở cửa hoạt động trở  lại.  Tôi mừng quá nhưng chưa dám vội tuyên  bố. Hôm sau tôi bảo vợ hốt luôn 4 thang nữa  về sắc cho tôi uống. Uống đủ 7 thang thì lành bịnh, sức khỏe phục hồi gần như bình  thường. Tôi tuyên bố cho vợ tôi biết:  Tôi   được thuốc tiên mà qua khỏi cơn tử bịnh. Cả nhà tôi đều vui mừng hơn được vàng.

 Tiếng đồn vang ra, bà con lối xóm tới thăm  hỏi.. Tôi thuật lại tự sự. Ai cũng lấy làm  lạ và xin tôi sao ra cho toa thuốc dể   dành hộ thân, nhưng phải phóng ảnh để lấy  được chữ ký của thầy tôi.

 Tôi đến các bác sĩ chữa trị để báo tin  bịnh tôi đã khỏi, không cần phải giải phẩu.

 Họ đều ngạc nhiên. Có người lại nói:

 “C’est incroyable”. (Thiệt không thể tin  được)

 Thật là khó tin mà là sự thật.

 Khi tôi sang Mỹ rồi, vợ tôi gởi thư qua cho  biết, có nhiều bạn đạo bị bịnh sạn thận,  bí đái, bịnh viêm mũi, bịnh suy nhược, đến  xin toa về uống, linh nghiệm phi thường.  Hầu như toa thuốc trị bá bịnh, ai cũng cho là thuốc  tiên.

 Tôi nghĩ lại, người tu hành mà bị giải phẫu  thì về sau khó tu lắm là vì cơ thể đã bị  thương tổn rồi.  Tôi nghĩ thương cho thân tôi, tôi nghĩ đến các bạn già như tôi, nếu gặp  phải chứng bịnh như tôi mà phó thác cho Tây Y, lên bàn mổ thì khổ biết bao, cho nên tôi viết  ra bài nầy, và đăng lên bài thuốc tiên đã cứu  bịnh cho tôi, để quí bạn đạo tùy nghi sử  dụng khi cần. Toa thuốc nầy chuyên trị về bệnh « suy thận, hư khí »

 Và các biến chứng của nó. Kính mong giúp ích  được phần nào cho quí bạn.

 THÁI HUỆ SƠN

 Toa thuốc bổ khí bổ thận:

 1.   Thục địa    3 chỉ

 2.   Hoài Sơn   3 chỉ

 3.   Trạch tả    3

 4.   Đơn bì       2

 5.   Táo Ngọc  2

 6.   Phục linh   2

 7.   Hắc Đổ trọng   3

 8.   Ngưu tất           3

 9.   Bạch truật        2

 10. Ngọc thung dung 3

 11. Táo nhơn        4

 12. Viễn chí           2

 13  Quảng bì         3

14. Ngươn nhục     3

 15  Đản sâm          3