Hiển thị các bài đăng có nhãn mất ngủ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn mất ngủ. Hiển thị tất cả bài đăng

3 thg 1, 2023

Chữa mất ngủ

 - Mất ngủ là tình trạng ngủ ít hơn 5h mỗi ngày và thời gian kéo dài 3-4 ngày trên tuần.

- Mất ngủ có 2 loại cấp tính và mãn tính
+ Mất ngủ cấp tính (tạm thời) thì hay ở người trẻ thường sau sang chấn về tinh thần, áp lực công việc, tiêu chảy, sốt…
+ Mất ngủ kéo dài (mãn tính) thường trên 1 tháng, thường do tuổi tác, độc tố trong cơ thể, trào ngược dạ dày, đái đường, huyết áp…
→ Mất ngủ ảnh hưởng nghiêm trọng đến da, gây rối loạn tâm lý-căng thẳng, sinh lý, bệnh lý về tim mạch, huyết áp, mệt mỏi lờ đờ, thiếu tập trung, thay đổi tính khí…→ khi bị mất ngủ kéo dài não bộ không có thời gian hồi phục sửa chữa khuyết điểm trong cuộc sống.
***** Chính vì vậy chúng ta cần phải có những giấc ngủ đủ thời gian và đủ chất lượng thì cơ thể chúng ta mới khỏe mạnh được
- Hôm nay e xin giới thiệu với mọi người 1 trong những bài thuốc kinh điển trong y học cổ truyền hỗ trợ điều trị vấn để mất ngủ. Bài thuốc gồm các vị sau.
Cây đơn lá đỏ 5-9g
Cây vuốt hùm 7-12g
Cây bình vôi 3-6g
Bác nào đã từng dùng rồi thì để lại ý kiến để cho những bác khác có niềm tin hơn để áp dụng thuốc này nhé!!!
Bài thuốc của Lương y Văn Đình Tân

12 thg 11, 2022

CHỮA MẤT NGỦ

 MẤT NGỦ

- Lá vông nem ; 30 -50 gam
- Lá dâu tằm [ lá bánh tẻ ]; 30-50 gam
- Lá lạc tiên; 30-50 gam
- Hạt muồng sao vàng ]tức là thảo quyết minh ; 25 gam
- Củ bình vôi : 8-10 gam
- Đậu đen sao vàng ; 35 gam
- Lá, cành xấu hổ ;25 -35 gam
- Trần bì : 3-5 gam
[ có thể có thêm 3 lát cam thảo - không có cũng được ]
tất cả các thứ trên , nấu uống thay nước.
[ tùy theo sức khỏe và thể trạng mỗi người , liều lượng trên có thể gia tăng gấp rưỡi , hoặc gấp đôi lượng bài gốc này ]
kiêng các chất kích thích [ nước chè , cà phê ,ruou , bia ]

ST-lương y : phạm xuân an
xuy xá - mỹ đức - hà nội
d đ : 0988157545

30 thg 6, 2021

BÀI THUỐC KIỆN TỲ VỊ CHO NGƯỜI BỊ MẤT NGỦ, SUY NHƯỢC CƠ THỂ

 Bài chia sẻ dành cho những ai đang trong tình trạng:

❗Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ kinh niên, rối loạn tiền đình, mắt mờ, ù tai, bứt rứt trong người, chân tay nhiều lúc không muốn hoạt động…
❗Đi đại tiện lúc lỏng lúc táo, buổi sáng vừa ăn xong là muốn đi tiêu liền. Có ngày đi hai ba lần, có khi ba bốn ngày mới đi, phân lúc nào cũng nhão.
❗Buổi chiều hay cảm thấy khó tiêu, khó chịu trong bụng, đầy bụng nóng rát ở ngực, hay đầy hơi, ợ hơi…
Theo Đông Y, tất cả triệu chứng trên phần lớn do chức năng tỳ, vị bị suy giảm nên cơ thể luôn cảm thấy mệt mỏi, khí huyết đình trệ và tắc nghẽn gây thiếu máu lên não. Quá trình kéo dài sẽ sinh ra các bên trên.
Để cải thiện tình trạng này hãy dùng bài thuốc dưới đây nấu nước uống để bồi bổ tỳ vị, tăng sức đề kháng cho cơ thể, chữa các triệu chứng bệnh trên nhé.
Đây là bài thuốc được Thầy Thảo hướng dẫn, và Thảo đang áp dụng cho Ba vừa đang bị bệnh và có bổ trợ cho KH trị liệu tại Spa.
Nếu bài viết hữu ích, hãy tặng Thảo 1 like và chia sẻ cho mọi người cùng biết nhé!
DƯỢC LIỆU CHO BÀI THUỐC:
- Đậu đen rang đến độ bắt đầu cháy: 1/3 chén cơm
- Hà thủ ô: 4-5 lát (Nếu uống vào ngủ nhiều quá thì giảm bớt)
- Đẳng sâm: 1 củ
- Táo tàu đỏ: 3-4 quả
- Kỷ tử: 1 muỗng cà phê
- Gừng tươi: 3-4 lát

CÁCH DÙNG:
Cho tất các vị trên vào 3-4 lít nước nấu sôi 5-10 phút rồi để nguội uống thay nước mỗi ngày. Thời gian uống nhiều nhất là 10 ngày.
Các vị thuốc trên rất thông dụng trong các tiệm thuốc Đông y, mọi người có thể mua về tự làm ở nhà. Lưu ý mua ở những nhà thuốc tin tưởng nhé.
========
👉👉

Phân tích các vị thuốc ĐỂ MỌI NGƯỜI AN TÂM SỬ DỤNG:

✅Đậu đen: chủ trị đau bụng, tiểu đường, thanh nhiệt giải thử, lợi thấp, thanh giải biểu tà, Trị cảm mạo phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, hoa mắt, gây sưng đau toàn thân, khó thở. Trị gân cơ co rút, gối đau nhức, nóng dạ dầy, táo bón, trị ra nhiều mồ hôi sau khi bị nôn nhiều, người buồn bực, vật vã, mất ngủ.
✅Hà Thủ Ô: có vị đắng, chát, tính ấm. Quy vào hai kinh: can, thận, nhuận tràng làm tăng nhu động ruột đẩy mạnh khả năng tiêu hóa của dạ dày và ruột, các trường hợp đại tiện táo kết, tiêu hóa kém. Phụ nữ khí hư bạch đới, kinh nguyệt không đều. Các trường hợp da xanh, thiếu máu, gầy còm, Chữa tóc bạc sớm, là vị thuốc bổ huyết.
✅Đẳng sâm: vị ngọt, tính bình, quy vào 2 kinh là Tỳ, Phế. Bổ tỳ, ích khí, sinh tân và chữa chỉ khát, thanh phế, trị phế hư, ích phế khí. Trị tỳ vị hư, khí huyết suy yếu, kiết lị, thoát giang. Chữa tiêu chảy do tỳ hư, vàng da do huyết hư, rong kinh, suy nhược cơ thể, thiếu máu.
✅Táo tàu: Vị ngọt tính bình, cay, nóng, hoạt, không độc Tính ấm Quy vào kinh Can, Tỳ, Thận, có tác dụng: An trung, dưỡng Tỳ, trợ 12 kinh, bình Vị khí, thông cửu khiếu, bổ thiểu khí. Bổ trung, ích khí, sinh tân, an thần, trừ phiền muộn. Chủ trị: Tỳ hư, ăn ít, tiêu lỏng, khí huyết tân dịch bất túc, doanh vệ không điều hòa, hồi hộp, kiết lỵ, bổ thận, nhuận phế.
✅Kỷ tử: có tác dụng tư bổ can thận, sinh tinh huyết, minh mục, nhuận phế. Chủ trị: chóng mặt do huyết hư, thắt lưng đau. Di tinh, tiểu đường Trị các chứng can thận âm hư, âm huyết hư tổn. Chứng tiêu khát, hư lao, khái thấu, can thận âm hư, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, mắt mờ, hoa mắt.
✅Sinh khương (gừng tươi): là vị thuốc tân ôn giải biểu, có vị cay, nóng, mùi thơm, tính ấm. Có công dụng quy vào kinh phế, vị, tỳ, có tác dụng phát tán phong hàn, chữa cảm mạo phong hàn, ngạt mũi, ho có đờm, nôn mửa, làm ấm dạ dày trong các trường hợp bụng đầy chướng, ăn không tiêu, khí huyết ngưng trệ, chân tay lạnh. Còn dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, tăng bài tiết, sát trùng, hành thủy, giải độc ngứa do bán hạ, cua cá, chim thú độc.




22 thg 2, 2012

Toan táo nhân và bài thuốc Toan táo nhân thang chữa mất ngủ.

TOAN TÁO NHÂN

Xuất xứ:

Lôi Công Bào Chích Luận.

Tên khác:

Táo nhân (Dược Phẩm Hóa Nghĩa), Toan táo hạch (Giang Tô Tỉnh Thực Vật Dược Tài Chí), Nhị nhân, Sơn táo nhân, Điều thụy sam quân, Dương táo nhân (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa học:

Zizyphus jujuba Lamk.

Họ khoa học:

Họ Táo Ta (Rhamnaceae).

Mô Tả:

Cây cao 2-4m, có gai, cành buông thõng. Lá hình bầu dục ngắn hoặc hơi thon dài, mặt trên màu xanh lục nhẵn, mặt dưới có lông trắng, mép có răng cưa, có 3 gân dọc lồi lên rõ rệt. Hoa trắng, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch vỏ ngoài nhẵn, lúc non màu xanh, khi chín hơi vàng, vỏ quả giữa vị ngọt hơi chua, quả có 1 hạch cứng sù sì, trong chứa 1 hạt dẹt gọi là Táo nhân.

Địa lý:

Mọc hoang và được trồng ở khắp nơi.

Thu hái:

Về mùa thu, lúc quả chín, hái về, bỏ phần thịt và vỏ hạch, lấy nhân, phơi khô.

Phần dùng làm thuốc:

Hạt quả (Semen Zizyphi). Thứ hạt to, mập, nguyên vẹn, vỏ mầu hồng tía là tốt.

Mô tả dược liệu:

Toan táo nhân có hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục dài 0,6 – 1cm, rộng 0,5 – 0,7cm, dầy khoảng 0,3cm. Mặt ngoài mầu hồng tía hoặc nâu tía, trơn tru và láng bóng, có khi có đường vân nứt. Một mặt hơi phẳng, phía giữa có một đường vân dọc nổi lên, một mặt hơi lồi. Đầu nhọn có một chỗ lõm, hơi có mầu trắng. Vỏ của hạt cứng, bỏ vỏ này thì thấy 2 mảnh của nhân mầu hơi vàng, nhiều chất dầu, hơi có mùi, vị ngọt (Dược Tài Học).

Thành phần hóa học:

+ Sanjoinine, A, B, D, E, F, G1, G2, Ia, Ib, K (Byung Hoon Han và cộng sự, C A, 1988, 108: 198208p).

+ Nuciferine, Frangufoline,  Nornuciferine, Norisocorydine, Coclaurine, N-Methylasimilobine, Zizyphusine, Caaverine, 5-Hydroxy-6-Methoxynoraporphine, Amphibine-D, Sanjoinenine (Byung Hoon Han và cộng sự, Phytochemistry 1990, 29 (10): 3315).

+  Betulinic acid, Betulin, Ceanothic acid, Alphitolic acid  (Tăng Lộ, Thực Vật Học Báo 1986, 28 (5): 517).

+ Jujuboside (Tăng Lộ, Dược Học Học Báo 1987, 22 (2): 114).

Tác dụng dược lý:

+ Thực nghiệm chứng minh Táo nhân sống và sao đều có tác dụng an thần, gây ngủ. Thành phần gây ngủ là Saponin Táo nhân (Trung Dược Học).

+ Thuốc có tác dụng giảm đau và hạ nhiệt. Có tác dụng đối kháng với chứng cuồng do Morphin (Trung Dược Học).

+ Thuốc có tác dụng hạ áp và chống loạn nhịp (Trung Dược Học).

+ Trên thực nghiệm súc vật, Táo nhân phối hợp dùng với Ngũ vị tử có tác dụng chống choáng do phỏng và giảm phù nề vùng phỏng (Trung Dược Học).

Độc tính:

+ Cho chuột nhắt uống nước sắc Toan táo nhân với liều 50g/kg thấy có dấu hiệu trúng độc. Cho dùng liều 1ml/20g thấy có dấu hiệu tử vong (Hoàng Hậu  Sính, Trung Quốc Sinh Lý Khoa Học Hội Học Thuật Hội Giảng Luận Văn Trích Yếu Hối Biên, Nam Ninh 1985: 84).

+ Chích dưới da  liều 20g/kg, 30 – 60% bị chết  (Ngô Thụ,    Đại Liên Y Học Viện Học Báo 1960 (1): 53).

Tính vị:

+ Vị chua, tính bình (Bản Kinh).

+ Không độc (Biệt Lục).

+ Vị chua, ngọt, tính bình (Ẩm Thiện Chính Yếu).

+ Vị ngọt, tính bình (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Vị ngọt, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Quy kinh:

+ Vào kinh túc Quyết âm Can, túc Thiếu dương Đởm (Bản Thảo Cương Mục).

+ Vào kinh Tâm, Tỳ, Can, Đởm (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

+ Vào kinh Tâm, Tỳ, Can, Đởm (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Vào kinh Tâm, Can, Đởm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tác dụng:

. Dưỡng tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Học).

. Bổ trung, ích Can khí, kiện cân cốt, trợ âm khí (Biệt Lục).

. Dưỡng Can, ninh Tâm, an thần, liễm hãn (Trung Dược Đại Từ Điển).

. Dưỡng tâm, an thần, chỉ hãn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Chủ trị:

+ Ngủ nhiều: dùng sống, Mất ngủ: dùng Toan táo nhân sao (Bản Kinh).

+ Trị huyết hư, tâm phiền, mất ngủ, mồ hôi trộm, mồ hôi tự ra (Trung Dược Học).

+ Trị hư phiền, mất ngủ, hồi hộp, kinh sợ, phiền khát, hư hãn (Trung Dược Đại Từ Điển).(Trung Dược Đại Từ Điển).

Kiêng kỵ:

+ Phàm kinh Can, Đởm và Tỳ có thực nhiệt: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).

+ Can vượng, phiền táo, mất ngủ do Can cường: không dùng (Đắc Phối Bản Thảo).

+ Toan táo nhân ghét Phòng kỷ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Có thực tà, uất hỏa: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị bị gai đâm vào trong thịt: Toan táo hạch, đốt tồn tính, tán bột, uống 8g với nước sẽ ra ngay (Ngoại Đài Bí yếu).

+ Trị cốt chưng, trong xương nóng âm ỉ, tâm phiền, mất ngủ: Toan táo nhân 40g, sao đen, tán bột, hòa với nước ngâm ít lâu, rồi vắt lấy nước cốt, nấu với cháo cho nhừ, lại thêm 1 chén nước cốt Sinh địa, nấu chín đều, ăn (Thái Bình Thánh Huệ phương).

+ Trị mồ hôi ra nhiều quá, đã uống thuốc cố biểu mà cũng không cầm được mồ hôi: Toan táo nhân 40, sao đen, nghiền nát. Thêm Sinh địa, Mạch môn, Ngũ vị tử, Long nhãn nhục, Trúc diệp, lượng bằng nhau, sắc uống (Giản Tiện phương).

+ Chia 3 tổ nghiên cứu trị 60 ca mất ngủ, dùng Toan táo nhân sao, gĩa nát; Toan táo nhân nửa sao, nửa sống; Táo nhân sống, gĩa nát. Đều dùng 45g, thêm Cam thảo 4,5g, sắc uống trước lúc ngủ đều có kết quả an thần, giúp ngủ tốt hơn. Cả 3 tổ không có khác biệt rõ  và không có tác dụng phụ (Trung Tây Y kết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 97).

+ Trị mất ngủ: bột Táo nhân 6g, hòa uống trước khi đi ngủ, trị 20 ca, kết quả tốt  (Trung Tây Y kết Hợp Tạp Chí 1982, 2: 97).

+ Trị mồ hôi trộm do âm hư: Táo nhân (sao) 20g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. tán bột, uống với nước cơm hoặc sắc uống (Trị Đạo Hãn Phương - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị lao phổi hoặc nguyên nhân khác dẫn đến sốt về chiều, mất ngủ, nhiều mồ hôi: Táo nhân (sao), Sinh địa đều 20g, Gạo tẻ 40g, sắc, uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị huyết hư, tâm thần không yên, hồi hộp, mất ngủ, mồ hôi nhiều, đầu choáng, hoa mắt: Táo nhân (sao) 20g, Tri mẫu, Phục linh đều 12g, Xuyên khung, Cam thảo đều 8g, sắc uống (Toan Táo Nhân Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị thần kinh suy nhược, hay quên, ăn uống kém, mỏi mệt, không có sức: Táo nhân (sao) 16g, Viễn chí (chích), Xương bồ đều 8g, Đảng sâm, Phục linh đều 12g. Sắc uống hoặc tán bột, uống với nước cơm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tham khảo:

+ Huyết không quy về Tỳ mà không ngủ được, dùng Toan táo nhân để đại bổ Tâm Tỳ thì huyết sẽ quy về Tỳ mà ngũ tạng được an hòa, tự nhiên sẽ ngủ được (Đan Khê Tâm Pháp).

+ Toan táo nhân, vị ngọt mà nhuận. Dùng chín thì trị Đởm hư không ngủ được, phiền khát, ra mồ hôi do hư; Dùng sống trị nhiệt ở Đởm, ngủ ngon. Vì vậy, nó là thuốc của kinh túc Quyết âm và túc Thiếu dương (Bản Thảo Cương Mục).

+ Ông Chu Đan Khê nói rằng: Người mà huyết không quy về Tỳ, giấc ngủ không  ngon, nên dùng nó, nghĩa là trước hết phải đại bổ Tâm Tỳ thì 5 tạng mới yên, ngủ mới yên giấc. Uống Táo nhân lâu ngày có thể trợ được âm khí, làm yên 5 tạng, làm cho người ta mập mạp, mạnh khỏe tinh thần và sống lâu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Táo nhân sao chín trị mất ngủ do đởm hư. Nói rõ hơn thì chín bổ được Can Đởm, làm cho huyết ở Can Đởm được đầy đủ, tự nhiên sẽ ngủ được. Dùng sống thì tả được Can Đởm, làm cho nhiệt ở Đởm không vượng  thì hồn ổn định và nằm ngủ yên được (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Táo nhân trị  hư phiền không ngủ được, đó là do Can đởm bất túc, dùng Táo nhân bổ Can Đởm mà tàng được hồn.hoàng liên trị tâm phiền, không nằm yên được, do Tâm hỏa hữu dư, cho nên dùng vị đắng của Hoàng liên để tả Tâm hỏa, làm yên tâm thần (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Toan táo nhân vị chua, mầu đỏ, giống hình quả tim, công dụng chủ yếu là trị Can Đởm, trị Tâm là thứ yếu (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Toan táo nhân và Bá tử nhân đều có công dụng dưỡng huyết, an thần. Trị hồi hộp, sợ hãi, mất ngủ thường hay dùng hai vị này chung với nhau. Tuy nhiên Toan táo nhân vị ngọt, chua, tính bình, thiên về bổ cho Can, an thần, kiêm liễm Can, sinh tân. Bá tử nhân vị ngọt, tính bình, thiên về bổ Tâm, an thần, kiêm nhuận trường, thông tiện, lý khí, giải uất (Dược Dụng Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).


TOAN TÁO NHÂN THANG (Kim quỹ yếu lược)




Thành phần:


Toan táo nhân 12 - 20g
Phục linh 12g
Cam thảo 4g
Tri mẫu 8 - 12g
Xuyên khung
4 - 6g

Cách dùng: Sắc nước uống, chỉ hai lần chiều và tối, trước khi đi ngủ.

Tác dụng:
Dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền.

Giải thích bài thuốc:
Chủ trị chứng Can huyết không đủ sinh ra chứng hư phiền, khó ngủ, tim hồi hộp, váng đầu hoa mắt, ra mồ hôi trộm, mồm họng khô, mạch huyền hoặc tế sác.

Cho nên phép chữa phải lấy dưỡng can huyết an tâm thần làm chính, kiêm thanh nhiệt trừ phiền. Trong bài:

Toan táo nhân: dưỡng can an thần là chủ dược.

Xuyên khung: điều hòa huyết, giúp Táo nhân tăng tác dụng an thần.

Tri mẫu: thanh nhiệt trừ phiền.

Cam thảo: kiện tỳ hòa trung.

Các vị thuốc hợp lại có tác dụng chung dưỡng huyết an thần, thanh nhiệt trừ phiền.

Ứng dụng lâm sàng:

Bài thuốc thường dùng chữa mất ngủ trong bệnh suy nhược thần kinh do Can huyết không đủ, có chứng:

1.     Hư nhiệt thường gia thêm Đương quy, Bạch thược, Sinh địa để dưỡng âm huyết, lương huyết, hòa can thanh nhiệt.

2.     Ra mồ hôi nhiều gia Mạch môn, Ngũ vị để an thần liễm hãn.

3.     Nếu tim hồi hộp nhiều, khó ngủ gia Long xỉ để trấn kinh.

4.     Trường hợp tâm khí hư, người mệt mỏi gia Đảng sâm, Long xỉ để ích khí trấn kinh.