23 thg 11, 2013

Lợi ích của cây rau ngót trong y học và cuộc sống

Rau ngót hay bù ngót, rau tuốt, hay bồ ngót là một loài cây bụi mọc hoang ở vùng nhiệt đới Á châu nhưng cũng được trồng làm một loại rau ăn ở một số nước, như ở Việt Nam.
Cây rau ngót non
Cây rau ngót non

Trong các loại rau, rau ngót là loại có nhiều chất bổ. Ngoài việc cung cấp cho cơ thể nhiều vitamin và muối khoáng, canxi, photpho, vitamin C, rau ngót còn có một lượng chất đạm (protid) đáng kể.
Tỷ lệ protid trong rau ngót nhiều gần gấp đôi rau muống và tương đương với một số loại đậu như đậu ván, đậu đũa, đậu cô ve... là những thức ăn thực vật từ xưa vẫn nổi tiếng giàu chất đạm.
Chất protid trong rau ngót thuộc loại protid thực vật quý, hiếm có ở những rau khác. Trong 100g protid của rau ngót có 3,1g lysine, 2,5g methionine, 1g tryptophane, 4,7g phenylalanine, 6,5g threonine, 3,3g valine, 4,6g leucine, 3,3g isoleucine là những acid amin rất cần thiết cho cơ thể.
Theo đông y, rau ngót là một loại thảo dược có đặc tính mát, giải nhiệt và đặc biệt là rất lành tính. Về mặt ẩm thực, rau ngót cũng là một loại rau rất dễ ăn và kết hợp cùng các món khác. Loại rau này chứa nhiều vitamin, Kali, Canxi, Magiê, B1, B2, B6. Vì vậy, rau ngót đặc biệt rất tốt cho người già và trẻ nhỏ.

Rau ngót giúp chữa bệnh:

Theo y học cổ truyền, rau bồ ngót (rau ngót) có vị ngọt, tính mát, không độc, có tác dụng điều hòa nội tạng, bổ ích cho cơ thể, tăng cường cơ năng tiêu hóa và bài tiết. Bồ ngót thường được dùng chữa các bệnh: tưa lưỡi, đái dầm, đái đục ở trẻ em, làm bài thuốc bổ dưỡng, mát máu cho người mới ốm dậy.
1. Bổ âm trị táo bón:
+ Nguyên liệu: Rau bồ ngót khô 100g, khoai sọ 50g, khoai lang 100g.
+ Cách làm: Giã nhỏ các nguyên liệu trên rồi lọc bằng nước sôi để nguội, lấy 150 ml nước đặc, chia làm 2 lần để dùng lúc bụng đói, lần này cách lần kia chừng mươi phút.
2. Dùng cho người mới bệnh dậy:
+ Nguyên liệu: Lá rau bồ ngót 100g, hà thủ ô 50g, rễ đinh lăng 150g, mật ong 150g.
+ Cách làm: Sấy khô các nguyên
liệu trên rồi tán thành bột, luyện viên với mật ong (to bằng hạt bắp), phơi khô, mỗi lần dùng 10 viên, ngày 3 lần với nước sôi để nguội.
3. Chữa sạch máu hôi sau sinh:
Phụ nữ sau sinh nở nên dùng món canh rau bồ ngót (dưới dạng các món ăn) để giúp làm sạch máu hôi; hoặc có thể dùng rau bồ ngót tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt để uống.
4. Chữa tưa lưỡi trẻ em:
+ Nguyên liệu: Dùng một lượng rau bồ ngót tươi vừa đủ, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt. Dùng bông gòn thấm nước này để thoa lên lưỡi trẻ.
5. Giúp giảm huyết áp:
+ Dùng rau bồ ngót nấu canh ăn hằng ngày. Trong rau bồ ngót có chứa papaverin, chất này có tác dụng gây dãn mạch, chống co thắt cơ trơn. Vì vậy có tác dụng giảm huyết áp. Bài thuốc này có thể áp dụng cho cả người bị mỡ máu cao (xơ vữa động mạch), tai biến mạch máu não do tắc mạch, nghẽn mạch.
6. Rau ngót có thể trị nám da:
Trị nám da bằng rau ngót cũng thế, rau ngót có tính mát. Trong rau ngót có chứa nhiều protein, canxi, sắt…, ngoài ra rau ngót còn chứa VitaminC – giúp ngăn ngừa và làm chậm quá trình hình thành và phát triển của sắc tố gây nám da. Vì vậy, bạn có thể sử dụng rau ngót để trị nám da, bạn có thể lấy rau ngót xay và uống mỗi ngày (chú ý bạn không nên cho đường sẽ làm giảm tác dụng của rau ngót). Ngoài ra bạn cũng có thể thêm rau ngót trong các bữa ăn hằng ngày. Tuy nhiên, rau ngót cũng không phải là cách để bạn trị nám da triệt để tận gốc như mong muốn bạn nhé!
7. Chữa bệnh đái dầm ở trẻ em:
Lấy 40g lá rau ngót tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nước đun sôi để nguội, khuấy đều, để lắng gặn nước uống làm hai lần cách nhau 10 phút có tác dụng chữa dị ứng, trẻ em đái dầm.
Lấy một nắm rau ngót, tuốt hết cuống, rửa sạch, tráng nước chín cho thật sạch rồi vò sống trong nước đun sôi để nguội. Cho trẻ uống mỗi lần một bát con để chữa đái dầm. Thường chỉ uống 2-3 lần đã thấy kết quả.
Lấy lá rau ngót tươi 30g, rau bầu đất 30g, nấu canh với bầu dục lợn cho trẻ ăn để chữa ra mồ hôi trộm, chán ăn, táo bón.
Thanh nhiệt: Rau ngót được dùng để thanh nhiệt, hạ sốt, trị ho do phế nhiệt. Dùng lá rau ngót tươi dưới dạng nước ép lá hoặc nấu canh rau ngót.
Trị cảm nhiệt gây ho suyễn: Rau ngót vị mát, có tính thanh nhiệt, lại chứa chất ephedrin rất tốt cho những người bị cúm gây ho suyễn.
Giảm thân trọng: Rau này có khả năng sinh nhiệt thấp (100g chỉ có 36 lalori), ít gluxit và lipit nhưng nhiều protein do đó rất phù hợp với thực đơn người muốn giảm thân trọng như mập phì, bệnh tim mạch và tiểu đường. Nên nấu canh rau ngót với thịt heo nạc, đậu hũ.
Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Người bệnh đái tháo đường chỉ được ăn ít cơm để glucoz - huyết không tăng nhiều sau bữa ăn. Rau ngót có inulin giúp làm chậm quá trình hấp thụ đường (đường và cơm là đường nhanh). Mặt khác, khả năng sinh nhiệt của inulin chỉ bằng 1/9 của chất béo.
Trị táo bón: Rau ngót bổ âm, sinh tân dịch, nhiều chất xơ nên ngăn ngừa được táo bón. Phụ nữ sau sinh nên dùng rau ngót để vừa bổ âm, sinh tân dịch, bù lại âm và tân dịch mất cùng máu khi sinh.
Trị sót rau sau đẻ, sau nạo hút thai: Cho sản phụ uống một bát nước rau ngót tươi hoặc dùng một nắm lá rau ngót rửa sạch, giã nhuyễn và cho vào một ít nước đun sôi để nguội, vắt lấy chừng 100ml. Chia làm 2 phần để uống hai lần (mỗi lần cách nhau 10 phút); Sau chừng 15 - 30 phút, rau sẽ ra hết và sản phụ hết đau bụng. Để chữa sót rau, có người còn dùng rau ngót giã nhuyễn rồi đắp vào gan bàn chân, song cần lưu ý là khi rau đã hết thì cần tháo miếng băng thuốc ra ngay.
Chảy máu cam: Giã rau ngót thêm nước, ít đường để uống, bã gói vào vải đặt lên mũi.

Rau ngót bổ âm, sinh tân dịch, nhiều chất xơ nên ngăn ngừa được táo bón. Phụ nữ sau sinh nên dùng rau ngót. 

Là nguồn vitamin A và C dồi dào. 

Trong cơ thể lượng vitamin A là khá cần thiết, giúp tăng trưởng tế bào, chữa các bện về mắt và duy trì nàn da khỏe mạnh. Được xem như một loại dược liệu tốt.
So với các loại rau quả khác, lượng vitamin C trong rau ngót cao hơn hẳn so với cam, ổi…..thành phần quan trọng  trong quá trình sản xuất collagen  (protein hình sợi để hình thành mô liên kết trong xương), vận chuyển chất béo, vận chuyển điện tử từ một số phản ứng enzym, nướu răng siêu khỏe mạnh, điều chỉnh nồng độ cholesterol, và miễn dịch. Ngoài ra, vitamin C trong cơ thể là yếu tố cần thiết để chữa lành vết thương và cải thiện chức năng não để chúng ta đạt được cường độ làm việc tối ưu. Vì vậy, nên hạn chế ăn quá nhiều thịt mà nên tăng khẩu phần rau xanh trong cách bữa ăn.

Nhung tac dung tuyet voi cua rau ngot
Rau ngót là loại rau lành và bổ dưỡng.

Nhưng lưu ý với phụ nữ mang thai lại cần lưu ý có chứa hàm lượng papaverin cao, gây hiện tượng co thắt cơ trơn tử cung, khiến chị em rất dễ sảy thai. Nên tránh ăn rau ngót hay uống  nhiều để tránh những trường hợp không mong muốn và cũng như tránh ngộ độc thực phẩm.

Trà thuốc cho người cao huyết áp

Rau ngót 90%, chè xanh 10%, tán bột thô. Mỗi ngày dùng 50g, hãm với 1 lít nước sôi, uống cả ngày. Thuốc có công dụng tiêu mỡ thừa, hạ áp.

- Sơn tra 80%, lá sen 20%, tán bột thô, ngày dùng 30g, hãm với 1 lít nước sôi, uống cả ngày, dùng cho người béo phì, mỡ máu cao, cao huyết áp.

- Hoa cúc 40%, hoa hoè 30%, chè xanh 30%, tán bột thô. Ngày dùng 30g, hãm với một lít nước sôi, công dụng mát huyết, hạ áp, dành cho người xơ mỡ động mạch, huyết áp tăng.

- Chi tử 50%, chè xanh 50%, tán bột thô, ngày dùng 60g, hãm với 1 lít nước sôi, có công dụng mát huyết, hạ áp; chữa cao huyết áp, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.

- Cúc hoa 6g, hoa hoè 6g, chè xanh 6g, long đởm thảo 10g, hãm với 1 lít nước sôi, uống cả ngày, có công dụng giãn mạch, hạ áp, giảm cholesterol huyết.
(theo SK&ĐS)
Việt Báo (Theo_24h)


9 Bài Thuốc Trị Cao Huyết Áp


Tuỳ theo nguyên nhân, có thể chia ra: tăng huyết áp thứ phát và tăng huyết áp nguyên phát . Ở trẻ em và người trẻ, phần lớn là tăng huyết áp thứ phát, ở người cao tuổi, phần lớn là tăng huyết áp nguyên phát.


Trong y học cổ truyền có nhiều bài thuốc đơn giản, dễ kiếm, dễ mua sau đây, điều trị bệnh cao huyết áp có nhiều hiệu quả.

Bài 1: Nghiệm phương: Trị cao huyết áp.
  • Cúc hoa: 30g 
  • kim ngân hoa: 30g 
cho vào nước đun sôi khoảng 10 đến 15 phút, uống thay trà.

Bài 2: Nghiệm phương: Trị cao huyết áp, đau mắt, đau đầu.
  • Mạn kinh tử 9g, 
  • cúc hoa 9g, 
  • bạc hà 6g, 
  • bạch chỉ 6g, 
  • cân đằng 12g 
  • sắc uống. 
Bài 3: Đan bì dã cúc thang.

Dùng trong trường hợp cao huyết áp và xơ cứng động mạch:
  • đan bì 9g, 
  • dã cúc hoa ( hoa cúc dại ) 9g, 
  • bội lan 9g, 
  • thạch quyết minh 30g, 
  • nhẫn đông đằng ( dây lá cây kim ngân ) 18g, 
  • kê huyết đằng 18g sắc uống. 
Bài 4: Nghiệm phương: Trị cao huyết áp.
  • Đại kế, 
  • xa tiền thảo ( lá mã đề ), 
  • hoè hoa pha trà uống. 
Bài 5: Nghiệm phương: Trị huyết áp cao, đầu đau mắt đỏ, phiền táo dễ tức giận.
  • Bột sừng linh dương 3g, 
  • thiên ma 5g, 
  • cân đằng 15g, 
  • hạ khô thảo 15g, 
  • địa long 9g sắc uống. 
Bài 6: Chư thạch long cốt mẫu lệ thang: Trị cao huyết áp.
  • Sinh chư thạch 24g, 
  • sinh long cốt 18g, 
  • sinh mẫu lệ 18g, 
  • sinh địa 18g, 
  • bạch thược 12g, 
  • bá tử nhân 12g, 
  • hoài ngưu tất 30g 
sắc uống.

Bài 7: Giáng áp thang: Trị cao huyết áp gây chóng mặt.
  • Thạch quyết minh 30g, 
  • đan sâm 30g, 
  • thích tật lê 30g, 
  • hạ khô thảo 30g, 
  • xa tiền tử 30g 
sắc uống.
Bài 8: Thất vị điều đạt thang: Trị cao huyết áp, chóng mặt, phiền táo mất ngủ.
  • Bạch tật lê 15g, 
  • nguyên sâm 15g, 
  • đan sâm 15g, 
  • xa tiền tử 15g, 
  • hạnh nhân 12g, 
  • binh lang 6g, 
  • bột hổ phách 1g 
sắc uống.

Bài 9: Nghiệm phương: Trị cao huyết áp.
  • Đỗ trọng 9g, 
  • hoàng cầm 6g, 
  • hạ khô thảo 6g, 
  • hoài ngưu tất 6g 
sắc uống.

** Các bài thuốc trị cao huyết áp trên được rút ra từ cuốn " Thực dụng Tụ chân Trung dược tự điển " của tác giả Quách Quốc Hoa do tỉnh Hồ Nam Trung Quốc xuất bản.

( KTGĐ) HKỳ typing.

19 thg 11, 2013

Bài thuốc chữa vô sinh do biến chứng quai bị


Với bài thuốc này, nhiều trường hợp vô sinh nam, teo tinh hoàn do biến chứng quai bị đã có con khi tinh trùng trở nên đầy đủ và khỏe mạnh.
Biến chứng viêm, teo tinh hoàn là một biến chừng thường gặp ở bé trai tuổi dậy thì. Trong trường hợp này, khả năng sinh tinh của người bệnh có thể bị kém, số lượng tinh trùng nhiều trường hợp bằng không.
Dưới đây là bài thuốc của bác sĩ Nguyễn Phú Lâm, Chủ tịch Hội Đông y huyện Mang Thít, Vĩnh Long chia sẻ, nhờ bài thuốc này mà nhiều trường hợp vô sinh nam, teo tinh toàn do bị quai bị đã có con.
Theo Đông y, khi đàn ông mất khả năng hoặc khả năng sinh tinh yếu, thiếu là do tạng thận hư yếu, bởi thận tàng tinh và sinh tinh. Thận vừa tàng chứa tinh của ngũ tạng và tinh sinh dục. Do vậy, bài thuốc phải giúp bổ thận, tráng dương, sinh tinh.
Cụ thể 3 bài thuốc chữa vô sinh nam:
Nhục thung dung có vị ngọt, mặn, tính ấm
Nhục thung dung có vị ngọt, mặn, tính ấm
Bài 1: nhục thung dung 200g, thục địa 100g, huỳnh tinh 100g, kỷ tử 50g, sinh địa 50g, dâm dương hoắc 50g, hắc táo nhân 40g, quy đầu 50g, xuyên khung 30g, cam cúc hoa 30g, cốt toái bổ 40g, xuyên ngưu tất 40g, xuyên tục đoạn 40g, nhân sâm 40g, hoàng kỳ 50g, phòng đảng sâm 50g, đỗ trọng 50g, đơn sâm 40g, trần bì 20g, đại táo 30 quả, lộc giác giao 40g, lộc nhung 20g.
Trong đó: thục địa, nhục thung dung, huỳnh tinh, kỷ tử: bổ thận sinh tinh; lộc nhung, lộc giác giao: bổ tinh huyết; nhân sâm, đảng sâm, hoàng kỳ, đan sâm: bổ khí, tăng cường sức khỏe; đương quy, xuyên khung: dưỡng huyết; sinh địa, táo nhân: dưỡng huyết, an thần. Các vị thuốc khác có tác dụng hỗ trợ bổ thận cường dương, sinh tinh huyết.
Bài thuốc này còn chữa bệnh rối loạn dương cương, liệt dương, yếu sinh lý rất hay. Thuốc này dùng để ngâm rượu uống.
Bài 2: Hoàng kỳ 400g, đương quy 240g, thạch hộc 240g, nhân sâm 200g, thỏ ty tử 200g, nhục thung dung 200g, mạch môn 160g, hoài sơn 160g, đỗ trọng 160g, sơn thù 160g, kỷ tử 160g, tỏa dương 160g, sa uyển tật lê 160g, xuyên tục đoạn 120g, xuyên ba kích 120g, ngũ vị tử 80g, hồ lô ba 640g, hồ đào nhục 480g, cật dê 12 cái, cật heo 12 cái.
Cật dê và cật heo hấp chín thái mỏng phơi thật khô, tất cả các vị đều tán bột, dùng mật thắng thành châu làm hoàn mỗi hoàn 10g, ngày uống từ 3 – 4 hoàn.
Trong đó: hoàng kỳ, nhân sâm bổ khí tăng cường sinh lực; thỏ ty tử, nhục thung dung, kỷ tử, tỏa dương, ba kích bổ thận cường dương sinh tinh; thạch hộc, sơn thù, ngũ vị tử, hồ lô ba, hồ đào nhục, xuyên tục đoạn bổ thận âm nuôi dưỡng tinh huyết; mạch môn, sa uyển tật lê dưỡng phế sinh tân dịch.cật dê, cật heo kích thích sinh tinh.
Bài 3: Hai bài trên uống chung với bài Cố bản thập bổ hoàn của Hải Thượng Lãn Ông, thục địa 320g, hoài sơn 240g, sơn thù 200g, phục linh 160g, ngưu tất 120g, đỗ trọng 120g, ngũ vị tử 48g, phụ tử 60g, nhục quế 60g, lộc nhung 100g.
Bài thuốc 3 này làm hoàn mềm uống chung với một trong hai bài thuốc trên (bài 1 hoặc bài 2) thì bổ thận sinh tinh đạt hiệu quả rất cao.
Một số điều cần lưu ý:
Qua kinh nghiệm lâm sàng cho thấy, người bệnh dùng thuốc cần tuân thủ những điều sau:
- Uống thuốc điều độ theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Thông thường thuốc có tác dụng sau nửa liệu trình, khoảng 1 tháng, nhưng nên kiên trì dùng hết thang thuốc rượu thì kết quả sẽ tốt hơn vì chất lượng tinh trùng tốt hơn.
- Trong thời gian chữa bệnh cần sống điều độ, hạn chế tối đa việc uống rượu bia, hút thuốc lá, nếu được bỏ hẳn. Hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh.
Nếu có điều kiện nên đi làm lại tinh dịch đồ để thấy hiệu quả của việc uống thuốc như thế nào, số lượng có tăng không, độ di động như thế nào…
Nguồn: http://nguyentandung.org/bai-thuoc-chua-vo-sinh-do-bien-chung-quai-bi.html

Tắm đúng cách để trị bệnh

Tắm đúng cách để trị bệnh
Theo Đông y, con người là một “tiểu Thiên Địa” với đầy đủ Âm Dương, Ngũ Hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ. Khi tất cả những yếu tố đó vận hành trơn tru thì con người sẽ khỏe mạnh, ngược lại nếu bị rối loạn tất sẽ sinh ra các thứ bệnh tật cho cơ thể! Mà một nguyên nhân thường do chính chúng ta gây nên sự rối loạn là TẮM KHÔNG ĐÚNG CÁCH!

Trong con người có một cơ chế điều hòa nhiệt độ rất tinh vi, giữ cho cơ thể một sự quân bình nhiệt độ hợp lý, nơi nào bất ngờ có sự thay đổi khác với “tiêu chuẩn tối ưu”, ngay lập tức trung tâm não bộ sẽ “can thiệp” để “lập lại trật tự”, điều chỉnh nhiệt độ hợp lý nhất cho cơ thể. Khi nóng, các tuyến mồ hôi sẽ tiết ra chất nước + muối (nước muối khi bay hơi sẽ “lạnh” hơn nước nhạt) làm dịu mát da thịt, chống lại cái nóng. Ngược lại khi lạnh, các mao mạch (mạch máu li ti) sẽ co lại khiến máu di chuyển sâu bên dưới da, tránh bớt sư mất nhiệt của cơ thể. Đó là nguyên lý điều nhiệt cơ bản tối ưu.
Nếu tắm không đúng cách, sẽ làm rối loạn cái cơ chế phức tạp đó và sẽ sinh ra bệnh, nhẹ nhất là cảm lạnh sổ mũi nhức đầu, nếu nặng hơn là sưng phổi và viêm phê ́quản… nhưng về lâu về dài, sau quá nhiều lần cơ thể bị đảo lộn trật tự lạnh nóng bất thường, sẽ bị “rối loạn Âm Dương” và do vậy sẽ sinh ra đủ thứ bệnh tật! Vậy tắm thế nào mới gọi là tắm đúng cách? Tắm đúng cách là trước khi tắm phải khóa huyệt đạo lại không cho các huyệt đạo bị “ngấm nước”! Kế tiếp là phải “tập” cho cơ thể “làm quen” với nhiệt độ nước mà ta sắp tắm! Nói thì nghe phức tạp nhưng thực hiện lại rất dễ dàng! Xin làm theo đúng trình tự sau đây:
1/ Ngậm một ngụm nước (nước mà ta sắp dùng để tắm vào người), dùng lưỡi đảo nước trong miệng vì dưới lưỡi có 2 huyệt đạo rất quan trọng cho cơ thể. 
2/ Hít đầy hơi và nín thở (vậy là ta đang “vận công” đó!).

3/ Xối nước từ rốn (rún) xuống chân, trước và sau cho ướt thật đều.

4/ Lấy tay vốc nước đập đập vào dưới phía trước cần cổ (nơi cổ tiếp giáp với ngực) 2, 3 vốc nước như vậy.

5/ Lại vốc nước đập như vậy nhưng lần này là ngay sau ót (nơi cổ tiếp giáp với lưng) 2, 3 lần.

6/ Dội nước từ cổ trở xuống (nhớ là chỉ từ cổ xuống, chừa đầu lại) cho ướt đẫm, cả trước lẫn sau lưng thật đều.
Dội nước lên đầu cho ướt rồi nhổ bỏ ngụm nước trong miệng.

Tất cả 6 động tác nầy chỉ mất chưa đầy 20 giây nhưng nếu trong lúc đang làm mà cảm thấy thấy ngộp thở, ta có thể tạm ngưng “vận công”, hít thở vài hơi dài rồi lại tiếp tục nín hơi, làm tiếp các động tác còn lại.
Quá đơn giản phải không, thưa quý vị? Nhưng xin quý vị cứ làm đúng như vậy mỗi lần tắm thì chỉ sau 3 ngày (thời gian tối thiểu cho cơ thể tự điều chỉnh và “sửa chữa” lại hệ thống bị rối loạn). Quý vị sẽ thấy mình khỏe hẳn hơn lên, các bệnh thông thường như cảm, sổ mũi, nhức đầu v.v... từ từ “quên” quý vị! Và càng lâu về sau, khi bộ máy “tiểu Thiên Địa” vận hành điều hòa như xưa thì nếu quý vị bất ngờ thấy mình bớt hay khỏi hẳn những căn bệnh hiểm nghèo của tuổi trung niên thường có như
huyết áp cao, tiểu đường (diabète ), tim v.v... thì xin yên tâm là mình sẽ còn sống vui, sống khỏe, sống trẻ trung ...dài dài chỉ là nhờ mình biết tắm đúng cách!
Nguồn: Sức khỏe & đời sống.